Điều 1. Lĩnh vực
nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
1. Triển khai
các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn, trước mắt tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 5, ổn định đời sống
nhân dân và nhanh chóng phục hồi nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở những nơi
bị thiên tai.
2. Tập trung
phát triển vùng chuyên canh lúa xuất khẩu, gạo đặc sản, ngô, cao su, cà phê, hạt
điều, mía đường, cây ăn quả... Tổ chức tiêu thụ nông sản hàng hóa cho nông dân.
Dành các ưu đãi về đất, vốn, thuế và những hỗ trợ khác để phát triển nhanh công
nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. Tổng
kết và mở rộng các mô hình làm ăn có hiệu qủa ở nông thôn. Công bố giá bán điện
sinh hoạt hợp lý đến hộ nông dân theo hướng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giá
bán điện ở nông thôn và thành phố. Đẩy nhanh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nông dân. Khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát
triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân vay vốn sản xuất.
3. Xây dựng
chính sách quản lý, bảo vệ, tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên. Chuẩn bị tốt các
điều kiện để chỉ đạo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, tạo điều kiện
cho đồng bào trên địa bàn phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, chấm dứt tình
trạng du canh du cư, chặt phá rừng làm nương rẫy. Đối với các hộ dân di cư tự
do đã ổn định cuộc sống ở nơi mới, các địa phương thực hiện các giải pháp cụ thể
tạo thuận lợi để họ yên tâm làm ăn lâu dài.
4. Ban hành quy
chế hướng dẫn thực hiện việc huy động sức dân nhằm quản lý chặt chẽ quy định
các khoản đóng góp, kiểm tra công khai các khoản thu, chi tài chính ở tất cả
các xã.
Điều 2. Lĩnh vực
công nghiệp:
1. Tập trung
xây dựng quy hoạch phát triển từng ngành sản xuất và một số các sản phẩm chủ yếu,
nhất là các sản phẩm hướng về xuất khẩu, các sản phẩm chế biến để có kế hoạch đầu
tư hợp lý, hiệu quả, phát triển nhanh những sản phẩm có tính cạnh tranh cao ở
thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước
phù hợp với lộ trình Việt Nam tham gia AFTA, WTO và các tổ chức kinh tế quốc tế
khác.
2. Tăng cường đầu
tư chiều sâu đổi mới công nghệ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với những doanh
nghiệp công nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là công nghiệp chế biến và sản
xuất hàng xuất khẩu.
Điều 3. Lĩnh vực đầu tư phát triển:
1. Thực hiện
các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong nước, thu hút hơn nữa các
nguồn vốn từ bên ngoài (ODA, FDI) để đầu tư phát triển.
2. Nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 quy định chi tiết thi
hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, theo hướng khuyến khích tất cả các
nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư đối với mọi thành phần kinh tế, đơn giản
hóa thủ tục xin hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Công bố danh
mục các dự án định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, danh mục các
dự án theo hình thức BOT trong nước và ngoài nước, cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, tạo thuận lợi tối đa cho các chủ đầu tư nước ngoài và chủ đầu tư trong
nước thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dự án này.
4. Công bố quy
hoạch và danh mục các dự án ODA. Bổ sung, đổi mới quy trình thẩm định và tổ chức
xét thầu để giản đơn thủ tục, phù hợp với các điều ước quốc tế ta đã ký kết, đẩy
nhanh tốc độ giải ngân, đảm bảo công trình ODA đưa vào sử dụng đúng tiến độ và
có chất lượng cao.
5. Đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải rà soát chặt chẽ, sắp xếp và đánh giá lại toàn bộ tính hiệu quả, tính
cấp bách của từng dự án, khắc phục ngay tình trạng đầu tư phân tán, kém hiệu qủa;
tập trung đầu tư vào những dự án quan trọng, những dự án hoàn thành đưa vào sử
dụng trong năm 1998. Hạn chế tối đa việc khởi công mới các công trình thuộc dự
án nhóm B, C. Việc bố trí vốn nhóm C phải bảo đảm dành trên 70% cho các dự án chuyển
tiếp và khởi công mới hoàn thành trong năm. Đình hoãn các công trình chưa thật
cấp bách; không bố trí kế hoạch các dự án đầu tư không đủ thủ tục theo Nghị định
số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính
phủ về quản lý đầu tư và xây dựng.
6. Bố trí vốn
tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước, trong đó ưu tiên cho những ngành, những
sản phẩm sớm phát huy hiệu qủa, nhất là những ngành, sản phẩm hướng về xuất khẩu
và thay thế hàng nhập khẩu.
Điều 4. Lĩnh vực
tài chính tiền tệ:
1. Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu của ngân
sách, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn để đầu tư phát triển
nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, có tính đến yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu trình Chính phủ ban hành chế độ
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, nộp thuế lợi tức năm sau cao
hơn năm trước theo hướng được cấp lại một phần thuế lợi tức nộp cao hơn năm trước
để tái đầu tư. Quy định việc ổn định, công khai mức thuế trong 6 tháng hoặc một
năm đối với hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ; mở rộng diện thu thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với một số mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Đẩy mạnh việc bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước nhằm tăng thu cho ngân sách. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển
khai thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp từ
ngày 1 tháng 1 năm 1999.
3. Thực hiện
chính sách triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách. Tiếp tục bổ sung, hòan
chỉnh các cơ chế, chính sách, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, bảo đảm hợp lý và
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Thực hiện quy chế thẩm định giá và đấu thầu trong việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách mua sắm các thiết bị, vật tư có giá trị cao hoặc khối lượng lớn, các thiết
bị, tài sản trong các dự án đầu tư xây dựng.
Hạn chế tối đa
việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng mới trụ sở làm việc, mua mới xe
ô tô con, mua sắm mới các trang bị đắt tiền trong cơ quan hành chính sự nghiệp.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực hành chính sự nghiệp và chế
độ trang bị tài sản, thực hiện điều hòa tài sản giữa nơi thừa sang nơi thiếu để
sử dụng có hiệu quả. Trong quý I năm 1998, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục trụ sở làm việc khởi công mới
trong năm 1998; Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định số
lượng và đơn vị được mua xe ô tô con trong năm 1998. Kinh phí xây dựng mới trụ
sở làm việc và mua xe ô tô con phải nằm trong dự toán ngân sách được giao năm
1998.
Đối với các cơ
sở đào tạo, khám chữa bệnh thuộc các Tổng công ty, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần (tối đa không qúa 45% so với mức ngân sách nhà nước đang hỗ trợ năm
1997), số còn lại cho phép đơn vị được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh; mức hỗ trợ cụ thể cho từng đơn vị được xác định căn cứ vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Giao dự toán
chi ngân sách năm 1998 cho các Bộ, cơ quan Trung ương bằng mức 90% dự toán theo
phương án phân bổ ngân sách trung ương đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương, chi trả nợ trong và
ngoài nước, chi viện trợ, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn
vay và viện trợ ngoài nước). ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện giao dự toán chi ngân sách năm 1998 cho các đơn vị trực thuộc bằng
mức 90% (trừ các khoản chi tiền lương và có tính chất lương, chi trả nợ, chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn vay và viện trợ ngoài nước) và cho
ngân sách cấp dưới bằng mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa
phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ vào nguyên tắc trên, ủy ban
nhân dân huyện giao cho các đơn vị trực thuộc bằng 90% và cho ngân sách cấp dưới
bằng mức 100% theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đã được Hội đồng
nhân dân quyết định.
5. Tiếp tục thực
hiện cơ chế sử dụng các nguồn thu để lại cho ngân sách địa phương (thu giao quyền
sử dụng đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng, thu từ quảng cáo
truyền hình,...) để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển
nông nghiệp và nông thôn, tái tạo quỹ rừng, phát triển quỹ nhà ở, phát triển ngành
truyền hình,... như đã thực hiện trong năm 1997.
6. Tiếp tục thực
hiện cơ chế thưởng vượt dự toán thu về thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt cho các địa phương theo nguyên tắc:
- Đối với thuế
xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền,
thưởng cho địa phương 100% số thu vượt dự toán.
- Đối với khoản
thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất nội địa, hàng nhập khẩu và thuế xuất,
nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết
định trích một phần theo tỷ lệ (%) trên số thu vượt dự toán thưởng cho địa
phương.
Số thu vượt dự
toán về thuế xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu làm căn cứ
xét thưởng được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán thu được giao và số
thực thu đối với hàng hóa thực tế có xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đất
liền, cửa khẩu đường biển và cửa khẩu, đường hàng không, thuộc địa bàn của địa
phương.
Số thưởng do vượt
thu nêu trên chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
7. Trên cơ sở kế
hoạch cung ứng tiền cả năm 1998, giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo dõi sát
diễn biến của thị trường để điều hành kế hoạch cung ứng tiền phù hợp với việc
thực hiện chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định tiền tệ và giá cả.
- Có chính sách
khuyến khích để đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế.
- Tiếp tục dành
một phần vốn tín dụng ngắn hạn cho đầu tư trung, dài hạn và các đối tượng ưu
tiên, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng núi, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Điều hành
chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theo hướng có thể giảm lãi suất cho vay, ổn
định tỷ giá ở mức cần thiết, bảo đảm khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu,
tăng dự trữ quốc tế và thu hẹp mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
8. Khẩn trương
xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật Các tổ chức tín dụng. Chấn chỉnh hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thương mại.
9. Theo dõi sát
tình hình khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, áp dụng các giải
pháp đồng bộ nhằm ngăn ngừa, xử lý những tác động không tốt đến kinh tế, xã hội
của nước ta.
Điều 5. Lĩnh vực
lưu thông vật tư hàng hóa.
1. Về cơ chế điều
hành xuất nhập khẩu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ sẽ có Quyết định riêng.
2. Ban hành các
Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại. Tập trung chỉ đạo thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế và hợp lý hóa các mức thuế, phù hợp với cam kết trong khuôn
khổ AFTA.
3. Bộ Thương mại
cùng các Bộ liên quan xây dựng cơ chế điều hành, bảo đảm các mặt hàng thiết yếu,
nhất là đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện việc
trợ giá cước vận tải đối với các mặt hàng chính sách cung ứng cho miền núi và đồng
bào dân tộc ở vùng cao. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của thương nghiệp quốc
doanh và mạng lưới hợp tác xã ở thị trường nông thôn, miền núi.
Điều 6. Đổi mới
quản lý doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác :
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước, sớm hoàn thành việc phân loại, sắp
xếp và tổ chức lại sản xuất, kinh doanh. Củng cố doanh nghiệp mà Nhà nước cần
giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối. Các doanh nghiệp nhà nước còn lại sẽ được
tiến hành cổ phần hóa rộng rãi. Thực hiện các biện pháp mạnh mẽ, tích cực để tiến
hành cổ phần hóa 150 doanh nghiệp nhà nước trong năm 1998. Những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, kinh doanh thua lỗ kéo dài mà không cần thiết duy trì sở hữu Nhà
nước thì tiến hành sáp nhập, bán hoặc đấu thầu công khai cho tập thể hoặc cá
nhân thuê, khoán kinh doanh (có thể giao khoán cho tập thể cán bộ, công nhân tiến
hành kinh doanh), giải thể hoặc cho phá sản theo Luật phá sản doanh nghiệp.
Sắp xếp việc
làm, giải quyết tốt số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước được cổ
phần hóa, sáp nhập hoặc chuyển sở hữu...
Sơ kết mô hình
Tổng công ty; thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh
nghiệp nhà nước; xử lý dứt điểm nợ dây dưa và chiếm dụng vốn giữa các doanh
nghiệp; đánh giá lại tài sản doanh nghiệp. Ban hành quy định kiểm soát chi phí
và giá đối với các doanh nghiệp độc quyền, các Tổng công ty nhà nước; công khai
hóa kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
2. Khuyến khích
phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nghiên cứu
quy định thêm loại hình công ty, mở rộng đối tượng được quyền thành lập và góp
vốn vào công ty, thực hiện đăng ký kinh doanh, cấp phép hành nghề nhanh chóng,
thủ tục đơn giản.
3. Quy định thống
nhất chế độ thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp
và việc kiểm soát trong lưu thông; ngăn chặn tình trạng tùy tiện, gây phiền hà
sách nhiễu.
Điều 7. Lĩnh vực
khoa học công nghệ:
1. Ban hành các
chính sách, cơ chế kinh tế để khuyến khích mạnh mẽ đổi mới và nâng cao trình độ
công nghệ của đất nước. Sớm hòan thành dự thảo Luật Khoa học và Công nghệ trình
Quốc hội.
2. Sắp xếp, lựa
chọn và bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các đề tài nghiên cứu
công nghệ ứng dụng theo hướng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.
3. Tăng cường
công tác kiểm tra môi trường, tăng năng lực các trạm quan trắc môi trường, đầu
tư giải quyết một số vùng ô nhiễm môi trường nặng, hình thành quỹ môi trường,
tăng cường công tác truyền thông và giáo dục môi trường trong các tầng lớp nhân
dân.
Điều 8. Lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, đào tạo và các vấn đề xã hội.
1. Sớm hoàn chỉnh
dự án Luật Giáo dục trình Quốc hội thông qua. Mở rộng hình thức dân lập và bán
công ở ngành học phổ thông, kể cả tiểu học. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo ở
bậc đại học, khuyến khích các cơ sở đại học nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
2. Triển khai
thực hiện chính sách học bổng để khuyến khích người học giỏi và trợ cấp xã hội
cho các học sinh, sinh viên nghèo được theo học ở các cấp học, bậc học. Cải tiến
chính sách học phí theo hướng xác định khung học phí theo vùng; học phí thu được
đưa vào ngân sách nhà nước để cân đối lại cho ngành giáo dục.
3. Chấn chỉnh
và cải tiến cơ chế bảo hiểm y tế theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, quản lý
thống nhất và điều hoà trong cả nước.
4. Tiếp tục thực
hiện các chính sách về xã hội và chủ trương xã hội hóa một số dịch vụ xã hội, tạo
cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các công trình và các hoạt động
thể dục, thể thao, chuyển đổi cơ chế quản lý các câu lạc bộ thể dục thể thao,
quản lý sân vận động...
5. Ban hành đồng
bộ các chế độ, chính sách cụ thể để khuyến khích đẩy mạnh thực hiện chủ trương
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội đã nêu trên (ưu tiên
khi cấp quyền sử dụng đất, ưu đãi về tín dụng và về thuế, đảm bảo chế độ bảo hiểm
xã hội và các quyền lợi hợp pháp của những cán bộ nhà nước chuyển sang khu vực
dân lập và khu vực tư nhân).
Điều 9. Về các
chương trình quốc gia:
1. Bộ trưởng quản
lý chương trình quốc gia chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện mục tiêu chương trình quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản
lý chung các chương trình quốc gia. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ các chương trình trên địa bàn.
2. Bộ quản lý
chương trình quốc gia xác định nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình quốc gia,
xây dựng kế hoạch thực hiện toàn bộ chương trình, tính toán các nguồn lực, các
giải pháp, hướng dẫn xây dựng các dự án của chương trình, lập phương án phân bổ
nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu cho từng Bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì cùng Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức phê duyệt các dự án của chương trình quốc gia trên cơ
sở dự toán được giao; xây dựng kế hoạch thực hiện gửi về Bộ quản lý chương
trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các
chương trình quốc gia đã có nhưng từ năm 1998 không được xếp vào danh mục
chương trình quốc gia, trước mắt vẫn thực hiện theo cơ chế tài chính quy định tại
Quyết định 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời
các Bộ, ngành, địa phương quản lý chương trình khẩn trương chuẩn bị các điều kiện
để từ năm 1999 chuyển vào nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ, ngành và địa
phương.
Điều 10. Thủ
tướng Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng
công ty 91 các chỉ tiêu sau:
1. Xuất nhập khẩu:
Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu (giao cho Bộ Thương mại).
2. Hàng hóa, vật
tư, thiết bị chủ yếu tăng dự trữ quốc gia: thóc, gạo, thiết bị, vật tư, hàng
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh và một số ngành.
3. Đầu tư xây dựng
cơ bản:
- Tổng mức vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung (vốn trong nước, vốn nước ngoài);
Trong đó: vốn
thực hiện dự án, cơ cấu theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng;
- Danh mục và vốn
đầu tư các dự án thuộc nhóm A; trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.
4. Tài chính:
- Tổng mức chi
ngân sách và các khoản chi theo lĩnh vực, trong đó chi cho các chương trình quốc
gia.
- Tổng mức thu
ngân sách nhà nước: giao cho Bộ Tài chính.
- Tổng mức thu
thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu (không kể
các khỏan phụ thu, lệ phí): giao cho Tổng cục Hải quan.
Điều 11. Thủ
tướng Chính phủ giao cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu
sau:
1. Đầu tư xây dựng
cơ bản:
- Tổng mức vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, trong đó vốn trong nước, vốn ngoài nước.
- Danh mục và vốn
đầu tư các dự án thuộc nhóm A, trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài.
2. Tài chính:
- Tổng số thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi tiết các khoản thu: thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng nội địa, thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu,
trong đó hàng qua biên giới đất liền.
- Tổng số chi
ngân sách địa phương.
- Bổ sung từ
ngân sách Trung ương (nếu có).
Điều 12. Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
1. Hướng dẫn
các Bộ, cơ quan trung uơng, địa phương, các Tổng công ty 91 các chỉ tiêu kế hoạch
về sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông vật tư hàng hóa, giáo dục, đào tạo, khoa
học công nghệ, nhiệm vụ điều tra cơ bản, văn hóa và xã hội nhằm bảo đảm những
cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân thực hiện theo đúng định hướng kế hoạch đã
đề ra.
2. Hướng dẫn về
mục tiêu, nhiệm vụ, vốn của các chương trình quốc gia cho các Bộ, ngành và địa
phương.
3. Giao cho các
Bộ, các Tổng công ty 91 danh mục và vốn đầu tư các công trình, dự án nhóm B,
trong đó vốn trong nước, vốn nước ngoài; vốn cho công tác thiết kế quy hoạch, vốn
chuẩn bị đầu tư và vốn chuẩn bị thực hiện dự án.
4. Giao cho các
địa phương: vốn cho công tác thiết kế quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn chuẩn
bị thực hiện dự án, cơ cấu vốn đầu tư thực hiện dự án theo một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, danh mục dự án và vốn đầu tư nhóm B; thông báo danh mục những dự án
nhóm A, B của Trung ương trên địa bàn.
5. Đối với vốn
tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao danh mục và
mức vốn cho từng dự án thuộc nhóm A, thông báo danh mục các dự án thuộc nhóm B
và giao tổng số vốn của các dự án thuộc nhóm B, C cho các Bộ, ngành, địa
phương; (sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng mức vốn, đối tượng,
lãi suất và cơ chế cho vay).
Điều 13. Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1. Giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan trung ương ngoài các Bộ, cơ quan do
Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp giao.
2. Hướng dẫn
các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 các chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà
nước bao gồm cả dự toán chi các chương trình quốc gia, nhằm bảo đảm thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao.