Quốc hội tán thành đánh giá tình
hình năm 1997, phương hướng, nhiệm vụ năm 1998 với các chỉ tiêu, giải pháp được
nêu trong các báo cáo của Chính phủ và các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh
một số vấn đề sau đây:
1- Kinh tế:
a) Về nông nghiệp:
Tiếp tục thực hiện chương trình
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu
sản xuất.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các cơ
chế chính sách đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn: Ưu tiên đầu tư phát
triển công nghiệp chế biến, phát triển ngành nghề truyền thống nhằm tăng chất
lượng, giá trị và sức cạnh tranh của hàng hoá nông, lâm, thuỷ, hải sản, tăng
thu nhập và tạo thêm việc làm cho nông dân. Tổ chức tốt việc tiêu thụ và có
chính sách giá cả hợp lý đối với việc mua nông sản, bán vật tư nông nghiệp và định
giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Từng bước hình thành quỹ bảo hiểm
nông nghiệp, quỹ trợ giá nông sản, quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Giao cho ngành điện
xây dựng quy chế trực tiếp quản lý lưới điện nông thôn, tính lại giá bán điện hợp
lý, trước mắt công bố giá trần áp dụng đối với nông thôn; cùng với các Bộ hữu
quan lập phương án trình Chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng các công
trình điện nông thôn theo tinh thần "nhà nước và nhân dân cùng làm".
Thúc đẩy công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, nhất là việc xây dựng các hợp tác xã dịch vụ kiểu mới
trong lĩnh vực này. Đưa nhanh các thành tựu công nghệ sinh học tiên tiến vào sản
xuất trên diện rộng, coi đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội và điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phân công lại lao động
ở nông thôn.
Tập trung khắc phục hậu quả cơn
bão số 5, sớm ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân, khẩn trương khôi phục
việc nuôi trồng, đánh bắt hải sản.
Thực hiện đúng chính sách hạn điền
quy định tại Luật đất đai. Có biện pháp cụ thể, thiết thực để giải quyết tình
trạng nông dân không có ruộng đất. Việc sử dụng đất cho phát triển công nghiệp,
đô thị, cơ sở hạ tầng phải bảo đảm để nông dân không bị mất việc làm, mất nguồn
sinh sống.
Xây dựng và phát triển kinh tế hợp
tác, thực hiện liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước với nông dân. Có
biện pháp thu hẹp chênh lệch giàu nghèo, nhất là giữa thành thị và nông thôn.
Xây dựng và thực hiện các quy chế
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về mọi mặt để dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn.
b) Về công nghiệp:
Đổi mới cơ cấu sản xuất, nâng
cao trình độ công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá đối với
các ngành sản xuất công nghiệp. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực công nghiệp
đang có nhiều tiềm năng. Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời tích cực
sản xuất cho yêu cầu tiêu dùng trong nước, để từng bước thay thế hàng nhập khẩu.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế chính sách quản lý vĩ mô đối với lĩnh vực công nghiệp
để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Củng cố và nâng cao hiệu quả của
các doanh nghiệp nhà nước. Phân loại, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, có chính
sách và giải pháp hữu hiệu đẩy mạnh cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp, nhằm
huy động thêm vốn để đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, mở
mang ngành nghề, tăng thêm việc làm, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả. Tổng kết, đánh giá, tìm nguyên nhân thua lỗ của nhiều doanh nghiệp
nhà nước để có biện pháp sử lý thích hợp. Các doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài mất
khả năng thanh toán nợ thì phải sớm xem xét, xử lý, giải thể hoặc cho phá sản
theo luật định. Bảo đảm quyền lợi và việc làm cho người lao động khi sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước.
Khuyến khích phát triển các loại
hình doanh nghiệp dân doanh. Quan tâm phát triển công nghiệp địa phương, công
nghiệp ở miền núi theo quy hoạch và theo kế hoạch.
c) Về thương mại
Có biện pháp duy trì, mở rộng
các thị trường hiện có và tìm kiếm thêm các thị trường mới nhằm tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu, giảm nhập siêu. Cùng với mở rộng xuất khẩu phải tăng cường quản
lý nhà nước để tránh xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn
vị xuất khẩu. Kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu bằng các chính sách thuế, tín dụng
và các biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế tối đa việc nhập các mặt hàng chưa
thiết yếu, các mặt hàng sản xuất trong nước và đáp ứng yêu cầu. Phát triển thị
trường nội địa, chú ý thị trường nông thôn, vùng xâu, vùng xa. Thương nghiệp
nhà nước phải tổ chức tốt việc bán vật tư, hàng tiêu dùng thiết yếu và mua sản
phẩm cho nông dân. Khuyến khích tiêu dùng hàng hoá sản xuất trong nước.
Tiến hành nghiên cứu thị trường,
xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển sản phẩm công, nông nghiệp
có chất lượng cao, có sức cạnh tranh, tăng thêm năng lực nội sinh để chủ động hội
nhập các tổ chức thương mại khu vực và thế giới.
d) Về đầu tư phát triển:
Tiếp tục điều chỉnh cơ chế,
chính sách theo hướng động viên cao nhất các nguồn lực trong nước cùng với việc
huy động các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển. Nguồn lực trong nước phải
ngày càng giữ vai trò quyết định bảo đảm cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao và bền vững, góp phần tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp trong nước.
Ra sức tranh thủ nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, đồng thời tăng cường quản lý
việc sử dụng nguồn vốn này và hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; có biện pháp hướng dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định
trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
cho phù hợp với thực tế và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh
doanh thuận lợi hơn.
Khắc phục ngay tình trạng đầu tư
phân tán, tập trung đầu tư cho các công trình có khả năng đem lại hiệu quả kinh
tế - xã hội cao. Những lĩnh vực cần được ưu tiên đầu tư là các cơ sở hạ tầng có
nhu cầu cấp bách; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp chế biến nông,
thuỷ, hải sản; công nghiệp cơ khí, điện tử, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng
tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu; những vùng kinh tế phát triển chậm, còn nhiều
khó khăn.
Đổi mới cơ chế quản lý và điều
hành thực hiện các chương trình quốc gia đạt hiệu quả cao.
Thực hiện tốt các Nghị quyết của
Quốc hội về các công trình quan trọng quốc gia.
đ) Về tài chính - tiền tệ:
Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết
của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 1998 đồng thời tiếp tục thực hiện
tốt Luật ngân sách nhà nước. Cải tiến cơ chế thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn
thu, tạo nguồn thu mới, thực hiện thu đúng, thu đủ, đấu tranh chống trốn thuế,
lậu thuế để tăng thu. Phấn đấu tăng dự trữ tài chính. Có biện pháp triệt để tiết
kiệm chi, nhất là chi thường xuyên ngay từ tháng đầu, quý đầu năm; kiên quyết
chống chi tiêu lãng phí, hoãn hoặc giảm các khoản chi chưa cấp bách; không mua
sắm các phương tiện, thiết bị tiêu dùng đắt tiền trong các cơ quan nhà nước,
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Có biện pháp thích hợp động viên
các nguồn vốn trong xã hội, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để cho vay phát
triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo giá trị tiền gửi và lợi ích thoả đáng cho người
gửi tiền, giảm chi phí bất hợp lý và tiêu cực trong hoạt động ngân hàng để giảm
mức lãi xuất cho vay đối với người sản xuất, kinh doanh. Có biện pháp thích hợp
điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô, ổn định tiền tệ. Có đối sách cụ thể, kịp
thời, chủ động ngăn ngừa, xử lý những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
tài chính, tiền tệ trong khu vực và một số nước trên thế giới.
Chính phủ, các ngành hữu quan khẩn
trương chuẩn bị để thực hiện Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức
tín dụng.
2- Văn hoá -
giáo dục:
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng về giáo dục - đào
tạo. Đảm bảo điều kiện, tiến độ phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; phổ cập
trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện. Quan tâm phát triển giáo dục vùng dân
tộc, vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện để con em gia đình
nghèo được đi học. Củng cố các trường chuyên nghiệp, phát triển hệ thống đào tạo
nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đầu tư cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên phổ thông các cấp.
Khắc phục các tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và chứng chỉ, trong việc dạy
thêm, học thêm. Ngăn chặn có hiệu quả nạn sử dụng ma tuý trong học sinh. Chấn
chỉnh chế độ thu và sử dụng học phí, cấp học bổng. Khẩn trương chuẩn bị dự án
Luật giáo dục trình Quốc hội thông qua.
Phát triển phong trào văn hoá cơ
sở, triển khai sâu, rộng cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hoá. Đầu tư cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin. Tăng cường quản
lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, báo chí, xuất bản. Bảo vệ, phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đấu tranh bài trừ
văn hoá phẩm độc hại và các hủ tục, mê tín, dị đoan.
Tăng cường giáo dục lý tưởng cho
thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên có cơ hội học tập, rèn luyện và cống hiến.
Tăng cường công tác quản lý kết hợp vận động toàn xã hội thực hiện các mục tiêu
của chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.
Phát triển mạnh phong trào thể dục,
thể thao quần chúng, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng lực lượng vận động
viên tài năng quốc gia, tập trung xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm.
Rút kinh nghiệm và thực hiện có
hiệu quả chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, giáo dục và thể dục, thể
thao.
3- Các vấn đề
xã hội
Triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình quốc gia về việc làm và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt quan tâm đến
1300 xã nghèo.
Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp
nghĩa, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công. Tiếp tục
thực hiện việc xét khen thưởng đối với những người có công.
Nâng cao hiệu quả công tác chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và các chương trình quốc gia về y tế; công tác bảo vệ bà mẹ,
trẻ em, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em, chăm sóc người cao tuổi. Hạn chế
mức thấp nhất các bệnh xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS. Nghiên
cứu chính sách đối với những người chịu hậu quả do nhiễm chất độc màu da cam.
Thí điểm việc thu viện phí mới.
Sơ kết việc thực hiện và điều chỉnh chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm công bằng
trong khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách và người nghèo. Tổ chức, sắp
xếp lại hệ thống khám, chữa bệnh để nâng cao hiệu quả của mạng lưới y tế, chú trọng
xây dựng các cơ sở y tế xã, phường. Giải quyết tốt các chế độ chính sách đã ban
hành đối với cán bộ y tế.
Tiếp tục thực hiện tốt Luật bảo
vệ sức khoẻ nhân dân. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh hành nghề y
dược tư nhân.
Tăng cường các biện pháp phòng,
chống các tệ nạn xã hội. Nghiêm trị những kẻ sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán và sử dụng chất ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em. Hạn chế tình trạng
trẻ em lang thang kiếm sống.
Phát huy các thành tựu trong
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, chỉ đạo sát sao để giảm tốc độ tăng
dân số.
4- Khoa học,
công nghệ, môi trường
Tiếp tục đổi mới tổ chức, cơ chế
hoạt động khoa học và công nghệ theo tinh thần Hội nghị lần thứ hai Ban chấp
hành Trung ương Đảng; gắn hoạt động khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế
- xã hội. Thực hiện cơ chế mới trong việc tuyển chọn cán bộ và cơ quan chủ trì
các đề tài khoa học để nâng cao chất lượng, kết quả nghiên cứu và hiệu quả sử dụng
kinh phí; từng bước hợp lý hoá tổ chức nghiện cứu khoa học theo hướng gắn
nghiên cứu khoa học với giáo dục, đào tạo, gắn nghiên cứu, ứng dụng và triển
khai công nghệ với sản xuất, kinh doanh.
Sớm xây dựng chiến lược khoa học,
công nghệ đến năm 2020 và Luật khoa học, công nghệ để tạo môi trường pháp lý, tạo
điều kiện thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
sản xuất và đời sống.
Thực hiện chặt chẽ công tác giám
định công nghệ nhập khẩu để đảm bảo chất lượng công nghệ, kiên quyết ngăn chặn
việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu, nhằm tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng công nghệ chế biến nông sản, hải
sản, công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu.
Phát triển các dịch vị khoa học,
công nghệ, dịch vụ về phần mềm tin học.
Kiện toàn hệ thống quan trắc môi
trường và hệ thống dự báo khí tượng thuỷ văn cả về tổ chức quản lý và về đầu tư
trang, thiết bị. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường, đặc biệt quan tâm đến những đô thị lớn, khu công nghiệp tập trung
và những cơ sở sản xuất có lượng lớn chất thải gây ô nhiễm. Kiên quyết sử lý
nghiêm những vi phạm gây hậu quả nghiệm trọng về môi trường. Đẩy mạnh công tác
giáo dục, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về môi trường và bảo vệ môi trường.
5- Miền núi và
vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình xoá đói giảm nghèo ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số, chú ý đến
khu vực còn nhiều khó khăn. Thực hiện các chính sách ưu tiên và hỗ trợ đầu tư để
các vùng này phát triển nhanh chóng, nhất là vùng căn cứ cách mạng, vùng xâu,
vùng xa.
Việc giao đất, giao rừng cho đồng
bào miền núi phải bảo đảm để người lao động trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, phát
triển rừng sống được bằng nghề rừng theo phương thức nông, lâm kết hợp. Phải có
kế hoạch, biện pháp cụ thể để xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội khi "đóng
cửa rừng". Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Cần có quy hoạch, kế hoạch,
chính sách chuyển dân từ vùng ít đất canh tác, điều kiện sống khó khăn tới nơi
còn đất và có điều kiện sống tốt hơn. Hạn chế việc di dân tự do. Có biện pháp ổn
định sản xuất và đời sống những người đã di dân tự do để họ yên tâm làm ăn lâu
dài ở quê hương mới; đồng thời tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả công tác định
canh định cư.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo khả
năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế miền núi, ưu tiên phát triển giao thông, thuỷ lợi,
điện, giải quyết nước sinh hoạt, xây dựng trung tâm cụm xã. Chú trọng phát triển
văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xoá mù chữ. Có chính sách ưu tiên
đào tạo và sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số. Củng cố hệ thống trường dân tộc
nội trú, tuyển sinh đúng đối tượng và đào tạo có chất lượng để tạo nguồn cán bộ
tại chỗ.
6- Thi hành
pháp luật
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức tôn trọng,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thiết lập kỷ cương, đấu tranh chống mọi hành
vi vi phạm pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và toàn xã hội.
Phát huy tính tích cực của quần
chúng kết hợp với đẩy mạnh hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan điều
tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án để kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi
phạm tội, bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Giải quyết kịp thời và
đúng đắn các tranh chấp về dân sự, kinh tế, lao động... Bảo đảm những bản án,
quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh.
Mọi trường hợp bị xử lý oan, sai trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án đều phải được sửa chữa, khắc phục kịp thời; người bị thiệt hại phải
được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân chấp hành
viên đủ về số lượng, bảo đảm các tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo
đức nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ cán bộ này trong cuộc đấu tranh chống mọi
hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Tăng cường cơ sở vật chất, trang, thiết
bị cần thiết cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, tạo điều kiện cho các cơ quan
này hoàn thành nhiệm vụ.
Phát huy vai trò giám sát của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên đối với hoạt động của các cơ quan bảo về pháp luật.
7- Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Chính phủ chỉ đạo các ngành, các
địa phương kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về
đấu tranh chống tham nhũng, chống buôn lậu, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm
trong thời gian qua và có những biện pháp cụ thể, thiết thực trong thời gian tới.
Chính phủ sớm ban hành quy định về sử dụng các phương tiện, tài sản công, về hoạt
động kỷ niệm, lễ hội. Rà soát các văn bản đã ban hành, sửa đổi những quy định
sơ hở dẫn tới tham nhũng, lãng phí, gian lận thương mại. Thực hiện công khai
tài chính ở tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật khẩn
trương điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại.
Xử lý dứt điểm các vụ án nghiêm trọng đã được phát hiện.
Nêu cao vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng và động viên mọi tầng
lớp nhân dân thực hành tiết kiệm, chống các biểu hiện xa hoa, lãng phí, phô
trương trong sinh hoạt, tích cực tham gia kiểm tra, giám sát, phát hiện và đấu
tranh loại trừ các hành vi tham nhũng, buôn lậu ở địa phương, đơn vị mình.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sớm
ban hành Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, đồng thời giám sát chặt chẽ, bảo đảm các pháp lệnh này được thực hiện
nghiêm túc.
Các cơ quan Quốc hội, các Đoàn đại
biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp tăng cường giám sát chặt chẽ cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn
lậu và gian lận thương mại, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8- Quốc phòng -
an ninh
Phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân, của cả hệ thống chính trị, tăng cường sức mạnh phòng thủ đất nước,
nâng cao cảnh giác, chủ động ngăn chặn, đối phó kịp thời và có hiệu quả với các
tình huống phức tạp, bảo vệ độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị để phát triển đất nước.
Tiếp tục củng cố nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng toàn dân,
phát triển phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng
cao chất lượng tổng hợp của các lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng lực lượng
vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức chính quy và từng bước hiện
đại, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước về quốc phòng, an ninh.
9- Đối ngoại
Tiếp tục thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ
quốc tế, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước. Ra sức tăng
cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN, không ngừng
củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống..., phấn đấu vì hoà bình, độc
lập và phát triển. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Củng cố
môi trường hoà bình và tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cho sự nghiệp công đại hoá, hiện đại hoá đất
nước; đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đẩy mạnh tiến trình hội nhập
theo yêu cầu đổi mới trong nước phải đi kịp và gắn với tiến trình hội nhập quốc
tế nhằm phục vụ tốt mục tiêu phát triển đất nước, giữ vững độc lập, tự chủ.
Thông qua thương lượng hoà bình
giải quyết những vấn đề tồn tại giữa nước ta và các nước hữu quan. Kết hợp chặt
chẽ hoạt động đối ngoại với quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Tăng cường công tác thông tin đối
ngoại, đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch xuyên tạc,
chống phá nước ta. Xây dựng cơ chế và thực hiện tốt việc thống nhất các hoạt động
đối ngoại.
10- Cải cách
hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính theo hướng sát
dân, sát cơ sở; xoá bỏ mọi thủ tục quan liêu, phiền hà, tạo thuận lợi cho nhân
dân. Sớm ban hành các quy định về phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
Xúc tiến việc củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sách, vững mạnh,
nhất là đội ngũ cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật. Cần rà soát, đánh giá đội
ngũ cán bộ hiện có, tiến hành tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ đội
ngũ này.
Sớm ban hành Pháp lệnh cán bộ,
công chức; Quy chế công vụ. Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
viên chức và chế độ, tiêu chuẩn về trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho cán bộ, công chức các cấp theo nguyên tắc công khai, hợp lý, tiết kiệm.
Nghiên cứu ban hành chế độ,
chính sách hợp lý đối với cán bộ cở sở xã, phường.