Công văn về việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 1998.

Số hiệu 439/TC/ĐTPT
Ngày ban hành 21/02/1998
Ngày có hiệu lực 21/02/1998
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 439/TC/ĐTPT

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1998

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 439 TC/ĐTPT NGÀY 21 THÁNG 2 NĂM 1998 VỀ VIỆC CẤP PHÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 1998

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty 91, các Hội, các Đoàn thể,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

 

Thực hiện Quyết định số 1179/1997/QĐ-TTg ngày 30/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 1998; Quyết định số 1186/1997/QĐ-TTg ngày 31/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán NSNN năm 1998; Chỉ thị số 05/1998/CT-TTg ngày 22/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 1998 như sau:

I. NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ KẾ HOẠCH NĂM 1998:

1. Trong phạm vi tổng mức, cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1186/1997/QĐ-TTg ngày 31/12/1997.

2. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng trong nước cho các dự án có vốn vay nước ngoài; bố trí vốn để trả nợ khối lượng đã thực hiện các năm trước chưa được thanh toán do thi công vượt kế hoạch. Đối với các dự án nhóm C, phải dành trên 70% vốn để bố trí cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng năm 1998; không bố trí vốn cho các công trình khởi công mới nếu không cân đối đủ vốn theo nguyên tắc dự án từ khởi công đến hoàn thành không quá 2 năm và số dự án nhóm C hoàn thành trong năm kế hoạch của địa phương phải đạt trên 60%. Trường hợp cần thiết phải bố trí kế hoạch trái với nguyên tắc nêu trên, các Bộ, ngành và địa phương có văn bản đề nghị, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Các dự án bố trí kế hoạch năm 1998 phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ. Các dự án nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì phải có thiết kế và dự toán của hạng mục công trình thi công trong năm. Các văn bản phê duyệt (quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán) phải có trước ngày 31/12/1997.

4. Các dự án xây dựng trụ sở làm việc và mua sắm ôtô con trong kế hoạch năm 1998 phải có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ (trừ mua sắm ôtô con của dự án vay vốn ODA được ghi trong Hiệp định tín dụng đã được phê duyệt).

5. Các dự án đã được Bộ Tài chính cấp ứng trước kế hoạch năm 1998 trong năm 1997, phải được bố trí vào kế hoạch năm 1998 để hoàn trả hết số vốn đã được cấp ứng trước theo thoả thuận với Bộ Tài chính. Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch năm 1998 không đủ để hoàn trả hết số vốn ứng trước, các Bộ và địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ để bổ sung hoặc bố trí trong tổng mức kế hoạch năm 1998 do Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ hoặc địa phương.

II. LẬP, ĐĂNG KÝ VÀ THÔNG BÁO KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 1998:

1. Trong tháng 2 năm 1998, cùng với việc triển khai và đăng ký kế hoạch năm 1998 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thông tư số 01/1998/TT-BKH ngày 20/01/1998), các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty 91, các Hội, các đoàn thể (gọi chung là Bộ) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND tỉnh) lập xong và gửi kế hoạch cấp phát vốn đầu tư năm 1998 cho Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) theo biểu mẫu kèm theo.

2. Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) rà soát các dự án cụ thể bố trí trong kế hoạch năm 1998, kiến nghị bố trí lại nếu trái nguyên tắc nói trên và tổ chức cấp vốn ngay cho các dự án đã đủ điều kiện và phù hợp với Quyết định số 1179/1997/QĐ-TTg và Chỉ thị số 05/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3. Các Bộ và UBND các tỉnh phân khai chi tiết và giao ngay kế hoạch đầu tư năm 1998 theo từng dự án, chi tiết các hạng mục và khối lượng công việc thực hiện trong năm 1998 theo tiến độ thực hiện dự án. Kế hoạch này đồng gửi cơ quan đầu tư phát triển để làm căn cứ cấp phát vốn.

4. Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) sẽ tổ chức làm việc với một số Bộ và địa phương có vốn đầu tư XDCB lớn về kế hoạch cấp phát vốn đầu tư XDCB năm 1998 (sẽ có lịch làm việc thông báo sau).

III. CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
NĂM 1998:

1. Bộ Tài chính tổ chức cấp vốn ngay từ đầu năm 1998 cho các dự án trong kế hoạch và đảm bảo các điều kiện theo quy định.

2. Thời hạn kết thúc việc cấp vốn của kế hoạch năm 1998 là ngày 31/12/1998. Sau thời hạn đó, các khối lượng thực hiện chưa đủ điều kiện được cấp vốn phải bố trí vào kế hoạch năm sau để được cấp vốn thanh toán.

3. Các công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng phải được quyết toán vốn đầu tư theo đúng nội dung, yêu cầu và thời gian đã quy định tại Thông tư số 66 TC/ĐTPT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB.

Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty 91, các Hội, các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện. Bộ Tài chính sẽ báo cáo thường xuyên với Chính phủ về việc triển khai kế hoạch cấp phát vốn đầu tư năm 1998 của các Bộ và các địa phương và tổ chức cấp phát vốn đầu tư XDCB ngay từ đầu năm nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch năm 1998.

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)