BAN CHỈ ĐẠO NHÀ
NƯỚC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ DẦU KHÍ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/QĐ-BCĐNNDK
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ DẦU
KHÍ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ DẦU
KHÍ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 274/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các
dự án trọng điểm về dầu khí.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các thành
viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí và các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, BCĐNNDK (2).XH
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ DẦU KHÍ
(Kèm theo Quyết định số 117/QĐ-BCĐNNDK ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Trưởng Ban
Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí (sau
đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Nhà nước) có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
công tác đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm về dầu khí.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và thành Phần cụ thể của Ban Chỉ đạo Nhà nước quy định tại
Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 3. Nguyên tắc Điều hành
1. Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo Nhà nước làm việc theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước chịu trách
nhiệm về Phần việc được phân công; Trưởng Ban hoặc người được Trưởng Ban ủy quyền
quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo Nhà nước.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước ủy quyền
cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước xử lý những vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực được
phân công.
Điều 4.
Trưởng Ban triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ 6 tháng một lần và các
phiên họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban
chủ trì các phiên họp. Các thành viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên
họp của Ban Chỉ đạo Nhà nước và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định; trường
hợp các thành viên trong Ban Chỉ đạo Nhà nước không thể tham dự phiên họp phải ủy
quyền cho người có trách nhiệm tham dự.
Điều 5. Nội
dung phiên họp thường kỳ nhằm đánh giá các mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước,
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương, các chủ đầu tư, các
đơn vị tư vấn và các nhà thầu; đề ra nhiệm vụ, kế hoạch, Mục tiêu thực hiện tiếp
theo; xem xét giải quyết hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn
đề vượt quá thẩm quyền của Ban Chỉ đạo Nhà nước.
Điều 6.
Ban Chỉ đạo Nhà nước phân công từng thành viên phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành; kiến nghị bổ
sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp để hoàn
thành nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao; Ban Chỉ đạo Nhà nước là đầu mối
phối hợp chỉ đạo hoạt động của các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ đề
ra để công tác đầu tư các dự án trọng điểm về dầu khí bảo đảm tiến độ, an toàn,
chất lượng và hiệu quả.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. Ban Chỉ đạo Nhà nước có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình
hình hoạt động của mình.
2. Hằng tháng, hằng quý, 6 tháng,
năm; các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Trưởng Ban phân công để kịp thời xử lý các yêu cầu và kiến nghị đề ra.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước
có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo nội dung do Trưởng Ban yêu cầu; Trưởng Ban
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện đầu
tư các dự án trọng điểm về dầu khí và cơ chế chính sách liên quan.
Điều 8. Chế độ đi công tác
Căn cứ vào yêu cầu công việc, các
thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước chủ động đi công tác để nắm bắt tình hình, giải
quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO NHÀ
NƯỚC
Điều 9. Phân công trách nhiệm giữa
các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước
1. Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước:
a) Quyết định và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Nhà nước được
ban hành tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ
đạo Nhà nước, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Nhà nước.
c) Kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, các nhà thầu và các đơn vị có liên quan thực
hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.
d) Quyết định các vấn đề về cơ chế đặc
cách, chính sách ưu đãi đối với từng dự án cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương, Chủ đầu tư.
đ) Quyết định ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo Nhà nước.
e) Ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường
trực hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo Nhà nước giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.
2. Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng
Bộ Công Thương:
a) Giúp Trưởng Ban Điều hành giải quyết
công việc theo nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý liên
ngành và quản lý chuyên ngành.
b) Thay mặt Trưởng Ban chủ trì giải
quyết các công việc của Ban Chỉ đạo Nhà nước khi Trưởng Ban vắng mặt.
c) Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo
Nhà nước chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan giải quyết
các vấn đề liên ngành, các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các dự án
trọng điểm về dầu khí.
d) Phê duyệt Chương trình công tác và
Dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước.
đ) Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ
đạo Nhà nước.
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện và quản lý các dự
án trọng điểm về dầu khí.
3. Các Phó Trưởng Ban (Thứ trưởng Bộ
Công Thương, Thứ trưởng Bộ Xây dựng):
a) Giúp Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực Điều hành giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm
vụ của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng về nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý ngành.
b) Phó Trưởng Ban, Thứ trưởng Bộ Công
Thương giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, Điều hành Văn phòng Ban Chỉ đạo.
4. Các ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước
thuộc các bộ, ngành, cơ quan:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan mình, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến công tác đầu tư, xây dựng các dự án,
công trình trọng điểm về dầu khí thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan
mình theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước và kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo Nhà nước.
5. Các Ủy viên
Ban Chỉ đạo Nhà nước là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam:
a) Chỉ đạo thực hiện chức năng chủ đầu
tư đối với các dự án trọng điểm về dầu khí được giao theo quy định của pháp luật
hiện hành; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, nhà thầu thực hiện tiến độ, khối lượng
và chất lượng công trình thuộc các dự án trọng điểm về dầu khí.
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo Nhà nước tại
các cuộc họp về những nội dung sau:
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
các kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước.
- Tình hình thực hiện tiến độ; các
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp tháo gỡ đối với các dự án trọng điểm về
dầu khí được giao làm chủ đầu tư.
- Tình hình triển khai các chính
sách, các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp thực hiện; kiến nghị sửa
đổi bổ sung cơ chế chính sách thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí trong
phạm vi các nhiệm vụ được phân công.
- Báo cáo kịp thời các vấn đề bất thường
phát sinh và chịu trách nhiệm về quá trình triển khai, hiệu quả của các dự án.
Điều 10. Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà
nước
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước là
bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo Nhà nước; làm đầu mối tổng hợp, phối hợp
công việc giữa các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước và các bộ, ngành, địa phương
liên quan; giúp Ban Chỉ đạo Nhà nước kiểm tra, đôn đốc theo dõi việc thực hiện
các dự án trọng điểm về dầu khí; tổng hợp các báo cáo và đề xuất giải pháp giải
quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm về dầu
khí.
2. Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và cử người làm việc tại
Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban
Chỉ đạo Nhà nước và trước Thủ tướng Chính phủ về những công việc được Ban Chỉ đạo
Nhà nước phân công; được sử dụng cán bộ, phương tiện, các trang thiết bị do đơn
vị mình quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Bộ Công Thương tổng hợp
ý kiến, đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước
xem xét, quyết định/.