Quyết định 1169/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1169/QĐ-BTC
Ngày ban hành 28/05/2014
Ngày có hiệu lực 28/05/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1169/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ ĐẦU TƯ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Vụ Đầu tư là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính đầu tư xây dựng cơ bản (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh); là đầu mối tổng hợp, tham mưu các chính sách tài chính về đầu tư phát triển của nền kinh tế.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về tài chính đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính đầu tư phát triển của nền kinh tế;

b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách chung về quản lý tài chính đầu tư phát triển; xây dựng cơ chế chính sách quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong cân đối ngân sách nhà nước (vốn trong nước), vốn trái phiếu Chính phủ (vốn trong nước) và công trái xây dựng Tổ quốc.

2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham gia chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.

4. Tham gia với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc xây dựng cơ chế chính sách, chế độ quản lý liên quan đến tài chính đầu tư xây dựng cơ bản; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc xây dựng cơ chế chính sách quản lý và sử dụng các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.

5. Về quản lý tài chính các chương trình, dự án đầu tư:

a) Chủ trì trình Bộ ý kiến thẩm tra, thẩm định về phương án huy động vốn, phương án tài chính, tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế - tài chính, mức vốn góp của ngân sách nhà nước trong các chương trình, dự án đầu tư (trừ đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Vụ I) theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; phối hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp tham gia thẩm định về tài chính đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;

b) Tổng hợp, trình Bộ xử lý các vấn đề về tài chính liên quan đến các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

6. Về quản lý, điều hành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tham gia với Bộ Kế hoạchĐầu tư trong việc xây dựng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước, điều chỉnh dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong trường hợp cần thiết; phương án phân bổ ngân sách trung ương về chi đầu tư xây dựng cơ bản;

b) Hướng dẫn, thẩm tra việc phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, công trái của các Bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật.

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm; việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Trung ương;

c) Hướng dẫn việc phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của các địa phương; thẩm tra theo thẩm quyền việc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, công trái của các địa phương theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, công trái; bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng và các nguồn khác; ứng trước vốn và thu hồi vốn ứng trước từ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

đ) Thực hiện báo cáo, đánh giá tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đề xuất, kiến nghị các biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản và xử lý các phát sinh trong thực hiện kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

7. Về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

a) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm. Chủ trì phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước thẩm tra quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm thuộc nguồn ngân sách trung ương; đã giao cho Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán;

[...]