UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
116/2007/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
09 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày
26/2/1998 và Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1222/SNV-XDCQ ngày 15/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ tuyển
dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với nội dung của Bản Quy định
được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về chức
danh, chế độ tuyển dụng cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức
xã, phường, thị trấn hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi chung
là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định
này là công chức ở xã, phường, thị trấn theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính
phủ hoặc cán bộ không chuyên trách theo Quyết định 224/2005/QĐ-UB của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Công chức cấp xã (những người
được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân) được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tuyển dụng gồm các chức danh sau:
a) Trưởng Công an (nơi chưa bố
trí lực lượng Công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
f) Văn hóa - Xã hội.
2. Cán bộ không
chuyên trách không qua bầu cử: Những cán bộ được giao giữ chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ không có trong Điều 1 Quy định này bao gồm các chức danh sau:
a) Phó Công an xã;
b) Phó Công an xã (đối với xã
có 02 Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
c) Công an viên (đối với xã có
Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
d) Phó Chỉ huy trưởng quân sự
xã;
đ) Cán bộ phụ trách công tác nội
vụ, thi đua, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tôn giáo, dân tộc;
e) Cán bộ kế hoạch, giao thông,
thủy lợi, nông nghiệp;
f) Cán bộ phụ trách lao động
thương binh xã hội;
g) Cán bộ phụ trách công tác
xóa đói giảm nghèo;
h) Cán bộ phụ trách thương mại,
dịch vụ, công nghiệp, hợp tác xã;
i) Cán bộ dân số - gia đình và
trẻ em;
j) Cán bộ phụ trách truyền
thanh;
k) Nhân viên văn thư lưu trữ,
đánh máy kiêm thủ quỹ.
3. Đối với các chức danh cán bộ
không chuyên trách qua bầu cử: (sẽ có hướng dẫn riêng).
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÁN
BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3.
Điều kiện tuyển dụng:
Người đăng ký dự tuyển vào cán
bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên môn chức danh cần tuyển
dụng và bảo đảm những điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương;
2. Tuổi của người dự tuyển từ đủ
18 tuổi đến 35 tuổi (đối với nữ), hoặc 40 tuổi (đối với nam);
3. Có đơn dự tuyển; có lý lịch
rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của chức danh dự
tuyển;
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm
vụ, công việc;
5. Không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4.
Hồ sơ tuyển dụng
Người tham gia dự tuyển cán bộ,
công chức cấp xã phải đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ sau:
1. Đơn xin việc và lý lịch cá nhân
kê khai rõ ràng, có chứng thực của chính quyền địa phương.
2. Phiếu khám sức khỏe không
quá 06 tháng (do Bệnh viện cấp huyện, các Phòng khám đa khoa khu vực cấp).
3. Bản photo sổ hộ khẩu có chứng
thực.
4. Bản photo văn bằng, chứng chỉ
có chứng thực.
Điều 5.
Tuyển dụng cán bộ, công chức
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công
chức cấp xã phải thông qua:
- Thi tuyển: áp dụng đối với tất
cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh
- Xét tuyển: áp dụng đối với
các xã thuộc vùng sâu, vùng xa theo quy định của Trung ương;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Giao Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn quy chế, nội dung, quy trình,
cách thức thi tuyển; giúp các huyện, thị tổ chức thi tuyển cán bộ công chức cấp
xã đúng quy định của Nhà nước;
4. Người được tuyển dụng phải
thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập
sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem
xét quyết định.
Điều 6.
Ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển
Các trường hợp sau đây được xem
xét ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển:
1. Con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh có chuyên môn đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
2. Những người tốt nghiệp loại
giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Những người cam kết tình
nguyện làm việc từ 05 (năm) năm trở lên ở các xã vùng sâu, vùng xa.
Điều 7.
Căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức
cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng
của chức danh thực tế cần tuyển dụng của xã, phường, thị trấn.
Điều 8.
Thông báo tuyển dụng
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày
tổ chức tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo công khai về tiêu chuẩn,
điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm
yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 9.
Hội đồng tuyển dụng
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức
cấp xã do Hội đồng tuyển dụng cấp huyện tổ chức tuyển dụng thực hiện;
Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã (hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã uỷ quyền), Trưởng phòng Nội vụ, đại diện Ban Tổ
chức huyện, thị uỷ, đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ Nội vụ
xã có nhu cầu tuyển dụng là Uỷ viên (nếu xã chưa có cán bộ Nội vụ thì cơ cấu
công chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã làm Uỷ viên);
UBND huyện, thị mời đại diện Sở
Nội vụ tham gia Hội đồng tuyển dụng để hỗ trợ về mặt nghiệp vụ khi tổ chức tuyển
dụng cán bộ công chức cấp xã.
Điều 10.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch
tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển;
2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự
tuyển (đủ thủ tục); thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn
dự tuyển;
3. Lập biên bản họp xét tuyển
công chức cấp xã;
4. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng,
gửi kèm hồ sơ và văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định
tuyển dụng.
Điều 11.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn chậm nhất 30
ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra
quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Uỷ
ban nhân dân cấp xã nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định
thời hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn
xin gia hạn và được Uỷ ban nhân dân xã đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá
30 ngày.
4. Trường hợp người có quyết định
tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và không có lý do chính
đáng thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 12.
Tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
cán bộ, công chức quy định tại Quy định này phải thực hiện chế độ tập sự.
2. Sau khi xét tuyển theo đúng
quy chế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã ra quyết định tuyển dụng. Sau thời gian tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã căn cứ vào kết quả công tác để đánh giá thời gian tập sự của công chức
và có văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định:
- Nếu xét thấy công chức có phẩm
chất đạo đức tốt, hoàn thành công tác được giao thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng chính thức.
- Ngược lại, nếu xét thấy công
chức chưa đáp yêu cầu về phẩm chất đạo đức, không hoàn thành công tác được giao
thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã hủy quyết định tuyển dụng.
Điều 13.
Hướng dẫn tập sự
Uỷ ban nhân dân xã sử dụng công
chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm
vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của Uỷ ban nhân dân cấp xã; mối quan
hệ giữa các tổ chức đoàn thể trong bộ máy tổ chức ở cấp xã và chức trách, nhiệm
vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
2. Cử một công chức có năng lực
và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn
mỗi lần một người tập sự.
Điều 14.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
Người tập sự và người hướng dẫn
tập sự được hưởng chế độ, chính sách sau:
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp
người tập sự có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng
100% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; người tập sự có học vị tiến sĩ phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Thời
gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
2. Những người sau đây trong thời
gian tập sự được hưởng 100% lương, phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và thời
gian tập sự được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
a) Người được tuyển dụng làm việc
ở vùng sâu, vùng xa theo quy định của Trung ương và của tỉnh;
b) Người được tuyển dụng là người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Công chức được cơ quan phân
công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 15.
Hủy bỏ quyết định tuyển dụng
1. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự không hoàn
thành nhiệm vụ;
b) Người tập sự bị xử lý kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã căn cứ vào kết quả công tác của công chức trong thời gian tập sự đề nghị Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết
định tuyển dụng thì được Uỷ ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp
(nếu có) đang được hưởng.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Hiệu lực thi hành:
Quy định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung của
Bản Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong thời gian thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở
Nội vụ để tổng hợp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.