ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1111/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 26 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết
số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ”;
Căn cứ Quyết định
số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành chương
trình hành động thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 268/TTr-SNN ngày 19/12/2014
về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2015 – 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu, quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1. Quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với định
hướng phát triển ngành chung của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.
- Thực hiện tái
cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục
tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ
phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao
chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú
trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội; gắn sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao để nâng cao giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.
- Nhà nước giữ
vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần
kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công
nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung
cấp thông tin, dịch vụ.
- Tăng cường sự tham
gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội vào trong quá trình tái cơ cấu
ngành. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài
nguyên hiệu quả hơn.
- Tái cơ cấu là một
quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một
hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
1.2. Mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp
a) Mục tiêu tổng quát
-
Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản toàn diện bền vững, hiệu quả cao.
-
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, gắn
sản xuất nông nghiệp với mục tiêu xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh thông qua việc ứng dụng khoa học công nghệ, gắn khoa
học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng và giá
trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
-
Tích cực phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ
sinh học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hình thành cơ chế kết hợp và thúc đẩy
lẫn nhau giữa sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, góp phần từng
bước nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, ổn định chính trị, giữ
vững an ninh quốc phòng.
- Nâng cao thu
nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả
trước mắt và lâu đài, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
- Tăng cường quản lý
tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực khác đối với môi
trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, dịch
bệnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo tăng trưởng
giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2020 đạt từ
2,0%/năm trở lên.
Trong đó:
+ Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực nông nghiệp đạt
bình quân 0,9% (trồng trọt bình quân đạt khoảng 0,5-0,8%/năm, chăn nuôi bình
quân đạt khoảng 1,0%/năm, dịch vụ đạt bình quân 4,0%/ năm)
+ Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực lâm nghiệp
đạt bình quân trên 8,0%/năm
+ Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực thuỷ sản đạt bình
quân trên 10,0%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 78,0% (trồng
trọt 65%, chăn nuôi 31,0%; dịch vụ nông nghiệp 4,0%); lâm nghiệp 1,5% và
thủy sản 20,5%.
- Giá trị sản xuất/ha canh tác đạt trên 130
triệu đồng/ha.
- Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí nông
thôn mới.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ dân cư nông thôn
được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng góp phần thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia (năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là
20,5%)
2. Thời
gian thực hiện Đề án: Từ năm 2015
đến năm 2020.
3. Định
hướng và nội dung tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
3.1. Về
nông nghiệp
3.1.1.
Trồng trọt
3.1.1.1.
Định hướng
Phát triển sản xuất theo hướng quy mô lớn, tập trung gắn
với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi
thế sản phẩm và lợi thế vùng, địa phương.
Đẩy mạnh áp
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, xây dựng và hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng
suất, chất lượng hàng nông sản, hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất
nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tập trung đầu
tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau
thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá
trị gia tăng của sản phẩm.
3.1.1.2.
Nội dung tái cơ cấu trồng trọt
a) Mục tiêu
Đến năm 2020
tổng diện tích gieo trồng đạt 108 ngàn ha, giảm khoảng 6.500 ha so với năm
2013. Trong đó diện tích cây hàng năm khoảng 102,6 ngàn ha, cây lâu năm khoảng
7.000 ha; các loại cây trồng chủ lực vẫn là: Cây lúa khoảng 69,0%, rau các loại
12,0%, cây ăn quả khoảng 6,0%.... Diện tích 6.500 ha giảm, do chuyển mục đích
sử dụng với các nguyên nhân sau: Tốc độ đô thị hóa, tốc độ gia tăng dân số; tốc
độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là khu vực nông thôn;
b) Nội dung
cụ thể
- Đến năm 2020
diện tích lúa còn 76.000ha, giảm khoảng 5.000ha so với năm 2013 để chuyển sang:
Chuyển khoảng 3.000ha sang canh tác Lúa - Cá tại các vùng ruộng trũng của các
huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô….; Chuyển khoảng 2.000 ngàn ha sang trồng rau,
củ quả và cây dược liệu có giá trị kinh tế cao trên diện tích đất 2 lúa, đất
lúa màu của Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn đất trồng lúa không chủ động nước ở các
huyện Nho Quan, Thị xã Tam Điệp.
- Giảm 1.000
ha lạc, 900ha khoai lang, 600ha mía và sắn sang trồng các loại cây có giá trị
cao như: Thanh Long, Bưởi Diễn, Chuối tiêu hồng và Mắc ca.
- Ổn định diện
tích các cây trồng như: 4.000ha lạc, 1.500ha khoai lang, 1.000ha đậu tương,
500ha sắn, 300ha chè, 50ha cói, 12.850ha rau các loại, 6.700ha cây ăn quả.
Xây dựng một số đề án và mô
hình ứng dụng khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao để thực hiện để
tái cơ cấu:
+ Xây
dựng Đề án: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa màu, đất màu, đất đồi sang
trồng rau củ quả và cây dược liệu; Chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả
sang sản xuất các mô hình tổng hợp, đa dạng cây trồng, con nuôi
+ Thực hiện một số mô hình có hiệu
quả kinh tế mang lại thu nhập cao cho người dân, như: Trồng rau rút, rau cần
trên đất 2 lúa tại huyện Yên Mô, Yên Khánh; Vùng trồng dưa bở, từng bước xây
dựng thương hiệu dưa bở của huyện Gia Viễn; Mở rộng diện tích trồng cây Thanh
Long ruột đỏ tại huyện Nho Quan; Mở rộng diện tích trồng Chuối tiêu hồng tại
huyện Hoa Lư và Nho Quan;
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật và
quản lý trong sản xuất như:
+ Ứng dụng phương pháp canh tác
lúa nước cải tiến (SRI); Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học trong sản xuất lúa, rau
màu; Sử dụng bẫy sinh học phòng trừ một số đối tượng dịch hại trên rau; Áp dụng
cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, chế biến, bảo quản trên lúa; Sản
xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap).
+ Thực hiện các công thức luân
canh như: Lúa - lúa - trạch tả, lúa - lúa - bí xanh, lúa - lúa - khoai tây, cà
chua nhót - lúa - ngô đông, rau rút - rau cần, dưa bở - lúa - rau, hành hoa -
lúa - ngô đông, thuốc lào - lúa - ngô đông.
3.1.2. Chăn nuôi
3.1.2.1. Định
hướng
- Tái cơ cấu ngành chăn nuôi phải
dựa trên quan điểm tái cơ cấu tổng thể ngành nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch
tổng thể ngành nông nghiệp và chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của
thủ tướng chính phủ,
- Chú trọng phát triển những sản
phẩm có tiềm năng, lợi thế theo hướng tăng nhanh năng suất và hiệu quả để tăng
sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, gắn với
bảo vệ môi trường,
- Thực hiện tái cơ cấu ngành chăn
nuôi theo cơ chế thị trường, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua
việc liên kết sản xuất, đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho người chăn
nuôi và người tiêu dùng.
3.1.2.2. Nội
dung tái cơ cấu chăn nuôi
a) Mục tiêu
- Đẩy mạnh phát triển các con nuôi
chủ lực là lợn, gia cầm (kể cả thịt và trứng) và con nuôi có lợi thế là dê,
thỏ; tạo bước đột phá trong phát triển chăn nuôi bò sữa; chú trọng đến các con
nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao (hươu, nai, lợn rừng, chim trĩ...). Gắn
phát triển vật nuôi đặc thù, có lợi thế với xây dựng chỉ dẫn địa lý và quảng bá
thương hiệu.
- Phát triển chăn nuôi theo chuỗi
sản phẩm từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
- Thay đổi phương thức chăn nuôi
trong nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật, công nghệ phù hợp
để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân, vừa hạn chế dịch bệnh và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường trong cộng đồng dân cư.
b) Nội dung cụ thể
-
Về xây dựng Đề án, chương trình: Chương trình giống vật nuôi;
Đề án phát triển chăn nuôi thỏ; phát triển chăn nuôi gia cầm hướng thịt và
hướng trứng; phát triển chăn nuôi những con nuôi đặc sản (như: Lợn rừng, lợn lai
rừng, vịt chất lượng cao, …); Dự án hỗ trợ phát triển giống lợn ngoại theo hướng
nạc; dự án áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (GAHP)…
- Về đối tượng vật nuôi
+ Xác định vật
nuôi chủ lực là lợn, gia cầm; vật nuôi có lợi thế là dê, thỏ; chú trọng phát
triển vật nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao như: hươu, nai, chim trĩ…
+ Khuyến khích
phát triển chăn nuôi bò sữa, liên doanh, liên kết với tập đoàn TH, công ty sữa
Vinamilk đầu tư vào phát triển chăn nuôi bò sữa theo hình thức gia trại.
+ Chăn nuôi
dê, thỏ để phục vụ phát triển du lịch, liên kết thị trường đầu ra với Công ty
Nippon Zoki Nhật Bản để tập trung phát triển chăn nuôi thỏ ngoại theo chuỗi sản
phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Về phương thức tổ chức sản
xuất chăn nuôi
+ Từng bước
chuyển dịch từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, tập trung, công
nghiệp đồng thời tổ chức lại phương thức chăn nuôi nông hộ.
+ Kiểm soát,
đảm bảo vệ sinh môi trường, hình thành tổ hợp tác để hỗ trợ nhau trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản xuất,
liên kết trong chăn nuôi có hợp đồng kinh tế ràng buộc.
+ Tổ chức sản
xuất các sản phẩm đặc trưng của tỉnh gắn với điều kiện địa hình, thổ nhưỡng,
khí hậu của từng vùng sinh thái như: Gà đồi Cúc Phương, dê núi Ninh Bình, tiến
tới xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu gà đồi Cúc Phương, dê núi Ninh Bình.
3.2. Lâm
nghiệp
3.2.1. Định
hướng
- Cơ cấu các
loại rừng: Cơ bản giữ ổn định diện tích rừng đến năm 2020 là: 17.033 ha (không
tính diện tích rừng Cúc phương). Trong đó: Diện tích rừng Đặc dụng: 5.160ha,
diện tích rừng phòng hộ 8.760ha, diện tích rừng sản xuất 3.113 ha.
- Nâng cao giá
trị các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tự nhiên, rừng trồng phòng hộ ven
biển, rừng trồng phòng hộ vùng đồi núi, rừng sản xuất. Phát triển
mô hình nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp. Tiếp tục thực
hiện giao đất, giao rừng cho người dân, xây dựng mô hình trồng rừng hiệu quả kinh tế
cao để người dân học tập mở rộng và yên tâm gắn bó với rừng của mình. Cải thiện
chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, góp phần tăng năng suất rừng trồng, thường
xuyên cập nhật giống cây trồng mới, giới thiệu và tạo điều kiện người dân tiếp
cận nguồn giống có chất lượng cao. Rà soát, khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ
tại địa phương, phát triển sản xuất đồ mộc dân dụng đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài tỉnh.
3.2.2.
Nội dung tái cơ cấu lâm nghiệp
3.2.2.1.
Mục tiêu
- Đáp ứng 1
phần nhu cầu gỗ nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh.Tăng giá trị
sản xuất lâm nghiệp bình quân từ 8%/năm, đến năm 2015 giá trị sản xuất lâm
nghiệp đạt 15 triệu đồng/ha/năm và đạt 25 triệu/ha/năm vào năm 2020.
- Đến năm
2020 chuyển đổi cơ cấu cây trồng khoảng 30% diện tích rừng trồng phòng hộ và
rừng trồng sản xuất, 80% giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận đưa vào
trồng rừng, có 2 sản phẩm thế mạnh về lâm nghiệp của tỉnh.
- Trung
bình mỗi năm chuyển đổi diện tích trồng cây keo sang cây có giá trị kinh tế
khác khoảng 200 ha. Nâng độ che phủ của rừng lên 20% năm 2015 và 20,5% vào năm
2020. Mỗi năm thu hút khoảng 10.000 lao động tham gia sản xuất lâm nghiệp.
3.2.2.2.
Nội dung cụ thể
- Đẩy mạnh
việc trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao để dần thay thế cây keo
mang lại hiệu quả kinh tế thấp, như: Trồng cây Mắcca (1.000ha), trồng cây Xoan
Đào (400ha), trồng cây Trám (50ha), trồng cây thông (200ha).
- Thực hiện
các dự án:
+ Trồng
rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn do khả năng bồi lấp khu vực ven biển nên
trong 5 năm tới có diện tích trồng bổ sung 300ha rừng phòng hộ ven biển huyện
Kim Sơn.
+ Dự án
trồng cây phân tán để bổ sung lượng gỗ củi phục vụ nhu cầu người dân địa
phương, góp phần tạo cảnh quan môi trường trong sạch, trung bình mỗi năm trồng
khoảng 1 triệu cây.
- Xây dựng,
triển khai thực hiện đề án thuê rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và đề án chi trả
dịch vụ môi trường rừng, dự án kiểm kê rừng toàn tỉnh; Tăng cường công tác quản
lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; Xây dựng trung tâm sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp.
3.3.
Thủy sản
3.3.1.
Định hướng
Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu lao động
thuỷ sản theo định hướng thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước, đảm
bảo duy trì và phát triển thuỷ sản ổn định, hiệu quả, bền vững, nâng cao hiệu
quả kinh tế và thu nhập của người sản xuất, Khai thác hiệu quả, hợp lý và bền
vững tiềm năng đất đai mặt nước.
Xây dựng cơ
cấu ngành thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản phát triển theo chiều sâu tăng giá trị
gia tăng, tập trung phát triển các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao, trên cơ
sở áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, áp dụng quy trình quản lý VietGAP,
tăng năng suất, bảo đảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.3.2.
Nội dung tái cơ cấu thủy sản
3.3.2.1.
Mục tiêu
Đến năm 2015, Diện tích nuôi
trồng thủy sản đạt 11.630 ha đến năm 2020, Diện tích nuôi đạt 13.650 ha (tăng
bình quân trong giai đoạn 2015 - 2020 là 3,25%).
Tổng sản lượng thủy sản đến
năm 2015 đạt 40.600 tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015
là 3,51%; đến năm 2020 đạt 64.170 tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016-2020 là 10%/năm. Giá
trị sản xuất thủy sản đến năm 2015 đạt 1.085 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 1.749 tỷ đồng.
3.3.2.2.
Nội dung cụ thể
- Nuôi
trồng thủy sản
+ Trọng tâm
là phát triển NTTS ruộng trũng cấy lúa kém hiệu quả chuyển đổi sang nuôi chuyên
canh là theo hình thức thâm canh, bán thâm canh, nếu nuôi kết hợp với lúa thì
nuôi theo hình thức bán thâm canh, quảng canh cải tiến.
+ Tập trung
phát triển các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và ưu thế như: Tôm sú, tôm
thẻ chân trắng, Ngao, cá Bớp.
+ Xây dựng
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung có giá trị kinh tế cao: Vùng nước lợ huyện
Kim Sơn; nuôi cá ruộng trũng huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô.
+ Xây dựng
và mở rộng các vùng ương giống cá tập trung có lợi thế cao tại các huyện Yên
Mô, Yên Khánh, Nho Quan để chủ động cung ứng giống cho vùng nuôi ruộng trũng
trong tỉnh.
- Khai
thác thuỷ sản: Tập trung đầu tư
cải hoán nâng cấp tàu thuyền khai thác gần bờ đủ điều kiện để vươn ra khai thác
xa bờ; Tổ chức khai thác nguồn lợi hợp lý gắn kết với các mô hình quản lý cộng
đồng trong từng khu vực sông và hồ.
- Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản
+ Thả các giống cá bớp, cá chẽm, cua xanh ra biển; Thả cá tràu tiến vua,
cá rô tổng trường, cá chình, cá chép Việt, tôm càng xanh,...ra vùng nước nội
đồng.
+ Hỗ trợ chuyển đổi ngư dân khai thác ven bờ sang nuôi nhuyễn thể vùng
Cồn Nổi và khoanh nuôi rừng ngập mặn; Chuyển đổi nghề cho các hộ khai thác
trong các bãi đẻ thuỷ sản.
+ Thiết lập
các khu bảo tồn và quản lý các bãi đẻ, đầu tư trang thiết bị cho công tác Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản: Thiết lập khu bảo tồn thuỷ sản đất ngập nước Vân Long -
Gia Viễn, Hoa Lư; Thiết lập khu bảo tồn thuỷ sản ven biển,..
+ Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát .
- Về chế
biến thuỷ sản (CBTS): Cần được
đầu tư nâng cấp 7 chợ thủy sản để trở thành các chợ đầu mối phân phối nguyên
liệu thuỷ sản cho nhà máy và các cơ sở chế biến và đảm bảo các điều kiện về vệ
sinh an toàn thực phẩm và môi trường.
3.4. Xây dựng nông thôn mới
3.4.1.
Định hướng
Gắn tái cơ cấu
ngành với đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16/01/2012 về xây dựng
NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020 và Đề án số
06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc xây dựng nông thôn
mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020.
Xây dựng
nông thôn mới Ninh Bình có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông
thôn ngày càng vững mạnh.
3.4.2.
Nội dung
3.4.2.1.
Mục tiêu
Đến năm 2015
có ít nhất 20% số xã và đến năm 2020
có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.4.2.2. Nội dung cụ thể
- Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận
động và thi đua
- Nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các
cấp.
- Tập
trung thực hiện các nội dung xây dựng NTM cho các xã đạt
chuẩn.
3.5.
Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu
3.5.1.
Định hướng
Tái cơ cấu
ngành thủy lợi là nội dung và giải pháp để thực hiện tái cơ cấu nghành nông nghiệp
theo hướng bền vững. Nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Đối
tượng phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Ưu tiên
xây dựng hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển
huyện Kim Sơn, nuôi trồng thủy sản vùng trũng Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô; quan tâm
đầu tư công trình tưới cho cây trồng cạn các vùng Nho Quan, Tam Điệp và phục vụ
đời sống dân sinh. Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi theo quy định phù hợp tình hình thực tế. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo
vệ hệ thống công trình thủy lợi theo hướng xã hội hóa.
3.5.2.
Nội dung cụ thể
3.5.2.1.
Mục tiêu
Tái cơ cấu
ngành thuỷ lợi nhằm mục tiêu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, hệ thống công trình đảm bảo
chống bão lũ, ngập úng và hạn hán phục tốt cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
dân sinh phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
3.5.2.2. Các chương trình, dự án để thực hiện tái cơ cấu
- Hoàn chỉnh hệ thống đê sông,
đê biển bảo đảm chống lũ: Hoàn chỉnh đê hữu sông Đáy, đê sông Bến Đang, đê sông
Vạc, sông Mới, sông Chanh, sông Na và các vùng đê bối; hệ thống trạm bơm trên các tuyến đê sông đảm bảo tưới, tiêu. Đầu tư
xây dựng trạm tiêu úng cho 12 xã vùng phân lũ chậm lũ của hai huyện Nho Quan,
Gia Viễn. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi ven biển Kim Sơn
phục vụ nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp; các công trình phục vụ nuôi
trồng thủy sản vùng trũng Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô và Trung tâm giống thủy
sản nước ngọt Yên Khánh; công
trình thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp trên cửa sông
Vạc (xây dựng âu Kim Đài) cho các huyện Kim Sơn, Yên
Khánh, Yên Mô và một phần huyện Hoa Lư theo chiều hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu, xâm nhập mặn.
- Đầu tư cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ tiêu úng vùng ven biển và tưới
cho cây công nghiệp ở vùng trung du, núi thấp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình
kiên cố hoá kênh mương.
- Rà
soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
3.6. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
3.6.1. Định hướng
- Phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn; lựa chọn, đầu tư đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa
nghiên cứu tạo công nghệ cao với ứng dụng để tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa có năng suất, chất lượng an toàn sinh học và khả năng cạnh tranh.
- Tiếp thu có chọn lọc thành tựu công nghệ cao
trong và ngoài nước để ứng dụng các sản phẩm phù hợp với điều kiện ở tỉnh và
nhu cầu bức thiết của xã hội;
- Huy động sự
tham gia của lực lượng nghiên cứu, đào tạo cán bộ, các thành phần kinh tế,
trước hết là các doanh nghiệp và cán bộ ngành nông nghiệp, ngành khoa học công
nghệ; thu hút đầu tư trong và ngoài nước..
-
Giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra trên địa
bàn tỉnh.
3.6.2.
Nội dung cụ thể
3.6.2.1. Mục tiêu
Thúc đẩy
phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp,
góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản
xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao,
đạt mức tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm bình quân trên 2,0%;
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm cả trước mắt và lâu dài. Gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nhằm ổn định và nâng cao mức sống cho cư dân
nông thôn.
3.6.2.2.
Nội dung cụ thể
- Xây dựng
và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo, chuyển giao công nghệ
- Triển
khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, sản xuất thử
nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao:
- Ứng dụng công
nghệ cao trong tạo, chọn giống và phòng trừ dịch bệnh:
- Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại trong sản xuất nông nghiệp
4. Giải pháp thực hiện Đề án
4.1. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch, tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước đối với quy hoạch
- Triển
khai thực hiện đồng bộ Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Ninh Bình
và các Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt đến năm
2020.
- Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản,…trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế của từng địa phương, gắn
mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu vào trong quy hoạch.
- Lập quy
hoạch các vùng sản xuất phù hợp với thế mạnh của vùng, miền; đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu phục vụ sản xuất, trong đó chú trọng đến quy hoạch các vùng ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Lập quy hoạch và quản lý vùng
nuôi thủy sản an toàn môi trường, an toàn thực phẩm.
- Nâng cao
chất lượng quy hoạch xã nông thôn mới; quy hoạch phát triển làng nghề với quy
mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý, thích ứng với điều kiện của
từng vùng, từng địa phương.
- Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; tăng cường tính công khai,
minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Rà soát
các quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa hướng
tới hình thành 3 vùng sản xuất:
+ Vùng diện
tích sản xuất lúa hàng hóa: Tập trung tại các huyện có truyền thống canh tác
lúa tốt, mang lại chất lượng và năng suất lúa cao như Kim Sơn, Yên Khánh, Yên
Mô, …
+ Vùng
ruộng trũng 1 lúa 1 cá tại Nho Quan, Gia Viễn; vùng thủy sản nước mặn, lợ tại
Kim Sơn.
+ Vùng rau
màu, hoa quả và dược liệu: Tập trung trồng các loại cây theo đơn đặt hàng mang
lại giá trị kinh tế cao có thể thay thế dần cây lúa tại Yên Khánh, Nho Quan và
Thành phố Ninh Bình.
4.2. Tập
trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất
lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống
- Đối với giống cây trồng: Tiếp tục duy trì và mở rộng vùng
sản xuất giống lúa chất lượng cao tại huyện Yên Khánh để cung ứng giống trên
địa bàn tỉnh và các tỉnh bạn. Rà soát xác định vùng đất chuyên trồng lúa nước
cần được bảo vệ và đầu tư hạ tầng đồng bộ, từ đó xác định cơ cấu giống phù hợp
với nhu cầu thị trường. Khảo nghiệm lựa chọn các giống cây trồng mới có năng
suất cao, chất lượng tốt theo nhu cầu của thị trường, từ đó mở rộng diện tích,
nhất là các cây trồng phù hợp với vùng đất màu, màu đồi…; Khuyến khích các
thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh giống đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn.
- Đối với giống
cây trồng lâm nghiệp: Xác định tập đoàn cây trồng có giá trị đưa vào sản xuất
theo vùng tập trung, ưu tiên phát triển cây trồng gỗ lớn có giá trị cao, cây
lấy gỗ kết hợp cho thu lâm sản phụ như: cây Mắcca, Trám, Xoan Đào, Keo lai,
Thông.
- Đối
với giống vật nuôi: Đầu tư hoàn
thiện hệ thống giống. Trước mắt, cần duy trì các cơ sở giống ông bà hiện có,
hàng năm tiến hành bình tuyển, giám định đàn giống để thay thế, bổ sung đàn,
khuyến khích các cơ sở nhập ngoại các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao,
chất lượng thịt tốt từ các nước có nền công nghiệp chăn nuôi phát triển.
4.3. Giải pháp về đất đai
- Áp dụng
các phương pháp sản xuất tiên tiến, hiện đại để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
về đất đai; kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; giám sát thực
hiện quy hoạch sử dụng đất đặc biệt đối với đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, đất quy hoạch cho phát triển các lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản.
- Đẩy nhanh
quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa, khuyến khích tích tụ tập trung đất đai
để phát triển sản xuất quy mô lớn để có thể áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất;
xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung dưới hình thức cánh đồng mẫu lớn;
xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Có chính
sách khuyến khích nông dân góp cổ phần cùng với các doanh nghiệp nông nghiệp
bằng quyền sử dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao
động.
4.4. Giải pháp về đầu tư
Ưu tiên các
chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả
năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát,
phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; tăng cường hỗ trợ đầu tư khâu bảo
quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Tiếp tục
đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung, hỗ trợ đầu tư nâng cấp
hệ thống vườn ươm đảm bảo cung cấp đủ cây giống phục vụ trồng rừng và cây phân
tán trên địa bàn; đầu tư nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư
thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt,
chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh; ưu tiên phát triển thủy lợi phục vụ nuôi
trồng thủy sản, tập trung đầu tư các công trình thủy lợi đầu mối…
4.5.
Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung
huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư thực hiện tái cơ cầu
ngành nông nghiệp.
- Nguồn vốn
nhà nước tập trung cho đầu tư vào các chương trình mục tiêu, hỗ trợ đầu tư các
dự án trọng điểm.
- Hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (thủy lợi, đê điều, hệ thống bảo quản chế
biến, tiêu thụ sản phẩm...) tạo động lực thúc đẩy sản xuất.
- Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản. Huy động sự đóng góp của nhân dân cho nhu cầu đầu tư phát triển, kể cả vốn
và công lao động.
- Tiếp tục
vận động, thu hút đầu tư từ ngân sách, từ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất, thích ứng
với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: Phát
triển giống cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản; các cơ sở nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng
thuỷ sản tập trung. Công trình thuỷ lợi đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi
thuỷ sản, cung cấp nước cho dân sinh hoạt và sản xuất công nghiệp; công trình
thuỷ lợi đầu mối, thuỷ lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ
giới hoá vào sản xuất; công trình nâng cấp đê sông, đê biển; dự
án tưới nước tiết kiệm, tưới cây vùng đồi; Ưu tiên vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc, vùng sâu vùng xa.
4.6.
Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản
phẩm nâng cao giá trị gia tăng
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị
trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hoá cụ thể như: các loại rau, nấm, cây ăn quả, sản phẩm gia
cầm, thịt hơi, hàng thủ công mỹ
nghệ, hàng thủy sản; Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu
dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận.
- Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: Gà Cúc Phương, Dê bản địa...
- Tăng
cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến
khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp
dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGap, ISO, HACCP,…
4.7.
Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ đang áp dụng; thực hiện lồng ghép các chính sách,
chương trình dự án đầu tư trong nông nghiệp nông thôn.
- Xây dựng mới các chính sách
về lĩnh vực chăn nuôi; có các chính sách cụ thể cho từng đối tượng nuôi chủ lực.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ
chuyển đổi diện tích ruộng trũng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản;
chính sách cho vùng lưu giữ giống, cá thương phẩm; chính sách hỗ trợ sản xuất
giống thủy sản tại địa phương (chính sách về đất đai, vốn đầu tư, tiêu thụ
sản phẩm, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo nghiệm giống…) để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào sản xuất giống thủy sản.
- Xây dựng
chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích cây ăn quả; chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ và chế
biến nông sản.
4.8.
Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn
- Tập
trung thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Khuyến khích
phát triển sản xuất theo hướng liên kết hợp tác (hộ với hộ, hộ với doanh
nghiệp, tổ hợp tác với doanh nghiệp...) bên cạnh đó cần tăng cường sự tham
gia của các tổ chức xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, các tổ chức đoàn thể ở địa phương...) trong quá trình hợp tác, liên kết.
- Phát triển kinh tế hợp tác, chú trọng phát triển các loại hình kinh
tế hợp tác hoạt động sản xuất gắn với cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp
theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào đến chế biến và phát
triển thị trường. Phát triển các hợp tác xã, tổ đội sản xuất, khai thác thủy
sản; khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ,…
- Đẩy mạnh phát triển các loại
hình kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hoá theo hình thức
công nghiệp, bán công nghiệp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu của
thị trường lớn. Tạo sự liên kết giữa các trang trại với trang trại, giữa trang
trại với HTX hoặc doanh nghiệp từ cung ứng vật tư đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm.
- Hình thành các mô hình HTX
hoạt động và cung ứng dịch vụ theo chuyên ngành.
4.9.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề
- Tiếp tục
nghiên cứu khảo nghiệm, thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao để đưa vào sản xuất;
- Tăng
cường công tác chuyển giao khoa học công nghệ; hình thành các trung tâm nghiên
cứu khoa học tại các vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ
nông dân tiếp cận với các dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
và công nghệ mới; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Tiếp tục
áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất; đẩy mạnh cơ
giới hóa trong sản xuất, thu hoạch và chế biến.
4.10. Gắn
tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới
- Thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trong nội dung tái cơ cấu vào các chương trình
MTQG, trong đó tập trung đối với chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục
đẩy mạnh, đổi mới phương pháp tuyên truyền nhằm tạo động lực, quyết tâm của các
cấp ngành trong xây dựng nông thôn
mới.
- Khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội trong
xây dựng nông thôn mới, coi trọng nguồn lực tại chỗ, với quan điểm: Nguồn lực
từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh
nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách là cần thiết tạo
điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.
- Chú trọng phát triển sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn
sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; phát triển các làng nghề; nâng
cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tăng cường tập
huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật; tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn, tạo tiền đề và nội lực vững chắc để xây dựng thành
công nông thôn mới.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, ... nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.
4.11. Cải cách hành chính và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính;
sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn từ tỉnh tới cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà
nước ở các cấp; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông, bảo vệ
thực vật, thú y đến cấp xã, thôn.
- Tăng cường năng lực cho hệ
thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho
người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp
thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
5. Dự kiến nhu cầu kinh phí
thực hiện đề án
Dự kiến tổng nhu cầu vốn thực
hiện đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020 là
16.716 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân
sách:
14.186 tỷ đồng, chiếm 84,86%.
- Vốn vay tín dụng:
632 tỷ
đồng, chiếm 3,78%.
- Vốn tự
có:
1.264 tỷ đồng, chiếm 7,56%.
- Vốn
khác:
634 tỷ đồng, chiếm 3,80%.
6. Tổ
chức thực hiện
6.1. Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương triển khai thực hiện Đề án; nghiên
cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện Đề án.
- Xây dựng
chương trình hành động thực hiện Đề án; giao nhiệm vụ và chỉ đạo các đơn vị trong
ngành triển khai thực hiện tổng thể Đề án.
- Tuyên
truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung tái cơ cấu ngành đến cán bộ,
công chức, viên chức của toàn ngành.
- Tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch; ban hành các đề
án chuyên ngành, chuyên đề; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả đề án.
- Hàng năm,
Sở Nông nghiệp PTNT có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án,
gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh, báo cáo UBND
tỉnh để trình HĐND.
- Tổng hợp
đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh; đề xuất, sửa đổi, bổ
sung Đề án khi cần thiết.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu,
đề xuất bố trí ngân sách đầu tư hàng năm, lồng ghép với các chương trình, dự án
từ các nguồn vốn khác nhau để thực hiện có hiệu quả Đề án; hướng dẫn doanh
nghiệp về điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo
quy định;
- Tham mưu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
6.3. Sở Tài chính:
- Tham mưu, bố trí nguồn ngân
sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch để thực hiện Đề án; đặc biệt bố trí đủ nguồn
lực và kịp thời để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh và các chính sách của Trung ương đã và sẽ triển khai.
6.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành
phố rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp
- Đề xuất
các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền
vững; vận động người dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích tích tụ ruộng đất
để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
6.5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên
quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng
cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ
kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành
nông nghiệp thực hiện Đề án.
- Ưu tiên
bố trí nguồn kinh phí khoa học cho ngành nông nghiệp thực hiện và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
6.6. Sở Công Thương
- Tham mưu
xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hoạt động xúc tiến thương
mại hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm nghiệp và thủy sản trong nước
và xuất khẩu. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các chính sách thương mại,
cam kết thương mại quốc tế, các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất,
nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng
cường chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
- Kiểm soát
chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng
nông, lâm, thủy sản.
6.7. Sở Y tế: Phối
hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển
khai Luật An toàn thực phẩm; triển khai thực hiện chiến lược an ninh dinh dưỡng
và vệ sinh môi trường nông thôn.
6.8. Sở
Thông tin và truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền hình chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan
thường xuyên cung cấp thông tin, tuyền truyền về các cơ chế, chính sách, tình
hình và kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
6.9. Ngân hàng nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương
trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn
đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có
điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín
dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp
trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
6.10. Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Các sở, ban, ngành liên quan; các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội:
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong tổ chức thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh về
những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, giải quyết các
vướng mắc để thực hiện Đề án có hiệu quả.
- Tham gia
thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng liên kết và các nhiệm vụ khác liên quan đến thực hiện đề
án theo chức năng của mình.
6.11. UBND
các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng
kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
đặc thù, thế mạnh của từng địa phương.
- Triển
khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát
triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù
hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây
dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu
quả.
- Nghiên
cứu cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của
địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Chế
độ báo cáo
- Các Sở,
ngành, các huyện, thành, thị ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực
hiện đề án. Trước ngày 30/11 hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được phân công trong đề án về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông
nghiệp & PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đề án hàng năm, báo
cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình;
- Báo Ninh Bình;
- Lưu VT, VP3, TTTH.
QĐ.bh70
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|