Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định 24/2011/QĐ-UBND
Số hiệu | 11/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 24/03/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Lê Đình Sơn |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2013/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2011/QĐ-UBND NGÀY 09/8/2011 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Theo đề nghị của liên ngành Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 220/LN/STC-SKHCN-NN&PTNT ngày 29/01/2013; của liên ngành Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4044/TTr-STC-SNNPTNT ngày 25/12/2012 và của Sở Tài chính tại Văn bản số 42/STC-NSHX ngày 05/01/2013 kèm theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 13/BC-STP ngày 05/01/2013;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 77/HĐND ngày 12/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7 như sau:
"a) Ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí lập hồ sơ địa chính (đo vẽ bản đồ địa chính, phí, lệ phí) để cấp giấy chứng nhận trang trại nhưng tối đa không quá 5 triệu đồng/trang trại."
2. Bổ sung thêm Điều 10a sau Điều 10 như sau:
"Điều 10a. Sản xuất nấm
1. Hỗ trợ kinh phí mua giống nấm: Hỗ trợ một lần chi phí mua giống sản xuất cho tổ chức, cá nhân đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất nấm, với quy mô tối thiểu 5.000 bịch nấm/lứa hoặc 200m2; mức hỗ trợ bằng 100% tiền giống tương ứng 20% tiền bịch giống (đối với giống nấm đóng bịch) hoặc 30 kg giống/100m2 (đối với nấm giống không đóng bịch).
2. Hỗ trợ kinh phí làm lán trại sản xuất nấm:
a) Đối với hộ gia đình sản xuất nấm có quy mô 200m2 lán trại tập trung trở lên được hỗ trợ một lần bằng 20% chi phí làm lán trại tương ứng 35.000 đồng/01 m2 diện tích lán trại cố định, mức tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ;
b) Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất nấm tập trung có quy mô 1.000m2 lán trại trở lên và sản xuất được tối thiểu 20 tấn nấm tươi các loại/năm được hỗ trợ một lần với mức 30 triệu đồng cho một đơn vị sản xuất.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quy định cụ thể về quy cách lán trại sản xuất nấm, trong đó thời gian sử dụng tối thiểu 7 năm.
3. Hỗ trợ kinh phí mua máy móc thiết bị sản xuất giống; chế biến nấm.
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư thiết bị, máy móc để sản xuất nấm giống có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày hoặc từ 200kg giống sản xuất bình quân/ngày trở lên thì được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng cho một cơ sở. Trường hợp quy mô trên 2.000 bịch giống/ngày hoặc 400 kg giống bình quân/ngày được hỗ trợ một lần nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng cho một cơ sở;
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư mua máy móc, thiết bị để chế biến nấm có công suất chế biến từ 50 tấn đến dưới 75 tấn nấm tươi/năm thì được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng cho một cơ sở. Trường hợp công suất chế biến trên 75 tấn nấm tươi/năm được hỗ trợ một lần tối đa không quá 60 triệu đồng, cho một cơ sở."
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 15 như sau:
"b) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào và chuồng trại (hỗ trợ một lần/cơ sở, sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động) được hỗ trợ 200 triệu đồng/cơ sở (chi hỗ trợ một lần), trong đó: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào và chuồng trại 150 triệu đồng, hỗ trợ xây dựng hệ thống công trình xử lý môi trường là 50 triệu đồng.
Trường hợp cơ sở chăn nuôi mở rộng quy mô trang trại đạt 500 con trở lên thì được hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào và chuồng trại (hỗ trợ một lần/cơ sở, sau khi hoàn thành việc mở rộng đưa vào hoạt động) được hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/cơ sở nâng cấp, trong đó: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào và chuồng trại 50 triệu đồng, hỗ trợ xây dựng hệ thống công trình xử lý môi trường là 50 triệu đồng."
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:
"4. Hỗ trợ chăn nuôi lợn cho các hộ như sau:
a) Hộ chăn nuôi lợn tại vùng tái định cư, vùng khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ) có quy mô từ 15 đến 20 con được hỗ trợ như sau:
- Phần chênh lệch lãi suất cho người chăn nuôi vay vốn tại các Ngân hàng để được hưởng mức mức lãi suất ưu đãi (0,65%/tháng), thời gian hỗ trợ không quá 02 năm, với định mức tiền vay tối đa 40 triệu đồng/hộ, để xây dựng chuồng trại, mua giống lợn và thức ăn chăn nuôi.