ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2009/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 27 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh như sau:
I. Vị trí, chức
năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
II. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủyban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc nhiều
sở, ngành;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khi được giao:
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán
nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh
tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu
nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, gồm: Chánh thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh thanh tra;
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Nghiệp vụ I;
c) Phòng Nghiệp vụ II;
d) Phòng Nghiệp vụ III;
đ) Phòng Nghiệp vụ VI;
e) Phòng Nghiệp vụ V.
Điều 2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ ban hành quy
chế làm việc của Thanh tra tỉnh, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; sắp xếp cán bộ, công chức, để thực hiện nhiệm vụ
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ (Vụ pháp chế, Vụ T.chức-B.chế);
- Thanh tra Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP và các Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, N.chính (55B).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|