ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 16
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày
29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
ngày 4/8/2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 23/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 100/TTr-SNV
ngày 12/02/2015 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công
tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về công tác thanh tra;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, Giám
đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối với Thanh tra
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố,
thị xã thuộc tỉnh, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của UBND huyện, thành phố, thị
xã thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh; thanh
tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt
hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra
của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc
sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xã thuộc tỉnh, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thanh
tra trong phạm vi quản lý của sở, UBND
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh không
đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn UBND
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của
pháp luật; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ
tịch UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc
tỉnh, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố
cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của UBND
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả
về Thanh tra Chính phủ và UBND tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ, đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công
chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh theo
đúng phạm vi, thẩm quyền được pháp luật quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá
03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp
Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện các chế độ chính sách đối với Chánh Thanh tra tỉnh, Phó Chánh Thanh
tra tỉnh thực hiện theo các quy định hiện hành và phân cấp quản lý công tác tổ
chức cán bộ của UBND tỉnh.
Riêng việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra tỉnh được thực hiện sau khi Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất với Tổng Thanh tra Chính
phủ.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1
(Nghiệp vụ 1).
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2
(Nghiệp vụ 2).
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3
(Nghiệp vụ 3).
e) Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng (Nghiệp
vụ 4).
g) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra
(Nghiệp vụ 5).
h) Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin tư liệu
thanh tra;
3. Biên chế của Thanh tra tỉnh
Biên chế công chức, viên chức của Thanh tra tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và trong tổng biên chế công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 63/2009/QĐ-UB ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Thanh tra tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị
và Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- CPCT; CPVP UBND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 4;
- Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|