QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-UB ngày 16/02/2005 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG :
1. Sở Bưu
chính Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UbND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về Bưu chính, Viễn
thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô
tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính ,viễn thông và công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ ,quyền hạn theo sự ủy
quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Bưu
chính viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ
Bưu chính Viễn thông.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN :
1. Trình UBND
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình UBND
tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin của quốc gia.
3. Tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về bưu
chính :
4.1 Trình UBND
tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm triển khai, kiểm
tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
4.2 Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an
toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
4.3 Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh.
5. Về viễn
thông, Internet, truyền dẫn phát sóng.
5.1 Trình UBND
tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và
Inetrnet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau
khi được phê duyệt.
5.2 Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh,
truyền thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5.4 Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông Internet trên địa bàn tỉnh.
6. Về điện tử,
công nghệ thông tin :
6.1 Trình UBND
tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp
phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện
sau khi được phê duyệt.
6.2 Trình UBND
tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2 Trình UBND
tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù
hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin của quốc gia.
6.4 Trình UBND
tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.5 Chịu trách
nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ,
của Bộ Bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh.
6.6. Thẩm định
các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin
do UBND tỉnh giao.
6.7 Trình UBND
tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành.
7. Giúp UBND tỉnh
quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính ,viễn thông và
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh đối ngoại, thông tin phòng chống lụt, bão; thông
tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia thẩm
định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án
về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước
về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Bưu chính Viễn thông tham gia thực hiện
điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ bưu chính viễn thông.
12. Thực hiện
công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
13. Giúp UbND
tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
14. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với CB-CC, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ
chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
17. Quản lý
tài chính , tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III/ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Cơ cấu tổ
chức:
1.1 Lãnh đạo Sở
Bưu chính, Viễn thông là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
toàn bộ các hoạt động của Sở. Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
- Sở Bưu
chính, Viễn thông có không quá 03 Phó Giám dốc; Phó Giám đốc là người giúp việc
Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó
Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
1.2 Các tổ chức
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng nghiệp
vụ Viễn thông, Công nghệ thông tin.
- Phòng nghiệp
vụ Bưu chính.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng ( hoặc tương đương) và phân công
công chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
1.3 Các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở:
Căn cứ các quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông và của Bộ Nội vụ và
tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông xây dựng đề
án thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Sở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Biên chế:
Thực hiện theo
qui định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở
Bưu chính, Viễn thông tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản phát luật khác có
liên quan ban hành qui chế làm việc; chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp (nếu
có) để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.