UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2006/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 14 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ BƯU CHÍNH - VIỄN
THÔNG TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về việc thành lập Sở
Bưu chính - Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính -
Viễn thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Bưu chính - Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ
Công văn số 1504/BBCVT-TCCB ngày 03/8/2004 của Bộ Bưu chính - Viễn thông về việc
triển khai thành lập các sở Bưu chính - Viên thông;
Căn cứ
Nghị quyết số 30/2004/NQ-HĐ12 ngày 14/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai
Châu về việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, thị xã
tỉnh Lai Châu;
Căn cứ
Thông báo số 51/TB-TU ngày 08/6/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thành lập
Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lai Châu;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lai Châu.
Sở Bưu
chính - Viễn thông tỉnh Lai Châu là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định hiện hành.
Sở Bưu
chính - Viễn thông tỉnh Lai Châu chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính - Viễn thông.
Điều 2. Vị trí và chức năng
Sở Bưu
chính - Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn
phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
Sở Bưu
chính, Viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên
môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
3. Tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
4. Về Bưu
chính:
4.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về
bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển
khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
4.2. Hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính,
an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
4.3. Phối hợp
với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh;
5. Về Viễn
thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
5.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về
viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra
thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông,
an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
5.3. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát
thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
5.4. Phối hợp
với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh;
6. Về điện
tử, công nghệ thông tin:
6.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin của Quốc gia;
6.4. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
6.5. Chịu
trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của
Chính phủ, của Bộ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
6.6. Thẩm định
các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
6.7. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm
quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban
hành;
7. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
8. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
lụt, bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Tham gia
thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các
dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước
về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Bưu chính Viễn thông; tham gia
thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính Viễn thông;
12. Thực hiện
công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
13. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi chính
phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
14. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử
lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
16. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
17. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Bộ
Bưu chính Viễn thông.
Điều 4. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh
đạo Sở:
Sở Bưu
chính, Viễn thông gồm có Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Giám đốc Sở là người đứng
đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật
về toàn bộ các hoạt động của Sở và chịu trách nhiệm báo cáo công tác của Sở trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Bưu chính Viễn thông.
Phó giám đốc
là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân
công công tác.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quy định và của
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quy định về quản lý cán bộ.
2. Cơ cấu
tổ chức:
2.1- Văn
phòng;
2.2- Phòng
Bưu chính - Công nghệ thông tin;
4.3- Phòng
Viễn thông;
4.4- Đơn vị
sự nghiệp: Trung tâm Công nghệ thông tin (chuyển giao chức năng, nhiệm vụ công
nghệ thông tin từ Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ thuộc Sở
Khoa học - Công nghệ sang).
3. Biên
chế:
Biên chế của
Sở Bưu chính - Viễn thông là 15 biên chế quản lý nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm. Năm 2006 tạm giao 12 biên chế hành chính.
Việc tiếp
nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức phải đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước;
cán bộ, công chức làm việc tại các phòng nghiệp vụ chuyên môn phải có trình độ
chuyên môn từ Cao đẳng, Đại học đúng chuyên ngành.
4. Cơ sở
vật chất:
Trụ sở làm
việc và giao dịch của Sở Bưu chính - Viễn thông đặt tại Thị xã Lai Châu tỉnh
Lai Châu; Sở Bưu chính Viễn thông phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí mua
sắm trang thiết bị làm việc trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Giao
Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì và phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và
các ngành liên quan xây dựng Quy chế làm việc của Sở; chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị trực thuộc; hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc UBND cấp huyện, thị xã.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
& Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
và Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|