Quyết định 1092/QĐ-BCT năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 1092/QĐ-BCT
Ngày ban hành 12/03/2012
Ngày có hiệu lực 12/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1092/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển công nghiệp cả nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; phát huy lợi thế của từng tỉnh trong vùng, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở phân bố hợp lý về không gian lãnh thổ, về cơ cấu của các ngành công nghiệp, nhằm đóng vai trò là hạt nhân tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực miền Tây Nam bộ

- Đầu tư có trọng điểm vào lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, có nguồn nguyên liệu dồi dào; đồng thời từng bước phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao.

- Phát triển công nghiệp hiệu quả và bền vững; bảo đảm an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu phát triển

- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 15,12%; giai đoạn 2016-2020 đạt 14,18%;

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 17,55%; giai đoạn 2016-2020 là 15,86%.

- Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 38,79% năm 2015 và 42,61% năm 2020 trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, riêng ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 31,79% năm 2015 và 37,10% năm 2020.

3. Định hướng phát triển

- Tăng cường khai thác lợi thế về nguồn lao động dồi dào, điều kiện đất đai và nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguồn nguyên liệu nông sản, thủy hải sản phục vụ công nghiệp chế biến. Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh về nguyên liệu tại chỗ như chế biến nông sản, thủy hải sản và lợi thế cạnh tranh về lao động, mặt bằng so với địa bàn vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam như dệt may, giày dép; Tranh thủ cơ hội thu hút đầu tư để phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao hơn như cơ khí, thiết bị điện, điện tử.

- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành, các doanh nghiệp công nghiệp trong Vùng với các địa phương khác để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh sản phẩm công nghiệp. Hình thành sự phân công sản xuất, tham gia chế tạo trong từng công đoạn sản phẩm.

3. Quy hoạch phát triển

3.1. Công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản, thực phẩm

3.1.1. Đến năm 2020

a) Chế biến thủy sản

- Tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực chế biến thủy sản theo hướng cổ phần hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành đổi mới trang thiết bị, công nghệ và mở rộng công suất chế biến; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân chế biến xuất khẩu và từng bước đầu tư thêm một số nhà máy chế biến có công suất cấp đông từ 5 tấn/ngày trở lên với công nghệ hiện đại gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung thuộc các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, An Giang. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thực phẩm đóng hộp tại Cần Thơ.

- Xây dựng các nhà máy chế biến thực phẩm, thủy hải sản với công nghệ tiên tiến tại các vùng thuận lợi về nguyên liệu; đầu tư xây dựng các nhà máy thủy sản đông lạnh, nhà máy chế biến sâu các sản phẩm như: Dầu cá, cá tra xuất khẩu, cá cơm sấy đóng hộp, thủy sản tinh chế ăn liền, thực phẩm đóng hộp, thủy sản khô…

b) Chế biến lúa gạo

Tổ chức lại hệ thống chế biến lúa gạo theo hướng khuyến khích đổi mới thiết bị để nâng tỷ lệ thu hồi gạo; hình thành các trung tâm chế biến lớn có trang bị công nghệ liên hoàn, khép kín từ khâu làm khô, bảo quản, bốc dỡ, chế biến với thiết bị đồng bộ, gồm: bóc vỏ, xát trắng, phân loại và tách màu đối với cơ sở xay xát gạo chất lượng cao cho xuất khẩu. Sắp xếp lại hệ thống kho chứa phù hợp với sản lượng lúa gạo của từng tỉnh. Đầu tư mới hệ thống xy-clo tồn trữ nông sản ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang. Phát triển cụm xay xát, lau bóng gạo tại An Giang, Kiên Giang, chế biến tinh bột và bột dinh dưỡng tại An Giang.

c) Chế biến rau quả và đồ uống

[...]