ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1090/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 24
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP
LUẬT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 994/TTr-STP ngày 19/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục QLXLVPHC&TDTHPL);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (BTh, 80b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1090/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong việc thực hiện
quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Bảo đảm công tác quản lý xử lý vi phạm hành
chính được thực hiện kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 4. Phối hợp trong việc tổ
chức thực hiện, theo dõi tình hình thi hành, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính
1. Các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản của cấp có thẩm quyền hướng dẫn,
chỉ đạo xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực quản lý hoặc trong phạm
vi địa bàn quản lý.
b) Chủ động rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các
văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực
quản lý; kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn.
2. Sở Tư pháp tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của
các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện về những vướng mắc trong quá trình thực thi
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, đề nghị UBND tỉnh, cơ
quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn, sửa đổi để nâng cao hiệu quả công tác
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Phối hợp phổ biến pháp luật,
hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính
1. Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và cấp
huyện tổ chức phổ biến pháp luật xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình
thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
2. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh, Phòng Tư pháp
tham mưu UBND cấp huyện nghiên cứu, biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp
các tài liệu đã phát hành phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì
phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành
chính để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được đầy
đủ, chính xác.
Điều 6. Phối hợp trong kiểm tra
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hằng năm, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh, Phòng
Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra theo quy định tại Khoản
3 Điều 21 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP), để triển khai các đợt
kiểm tra trên cơ sở Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính được UBND tỉnh ban hành hoặc kiểm tra đối với những trường hợp,
vụ việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính có nhiều khó khăn vướng mắc
hoặc có dấu hiệu xâm phạm nghiêm trọng quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức.
2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý và cử công chức tham gia đoàn kiểm tra
liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Sau khi tiến hành kiểm tra, các Sở, Ban, Ngành,
UBND cấp huyện có báo cáo kết quả kiểm tra về UBND tỉnh và Sở Tư pháp theo quy
định tại khoản 6 Điều 21 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Phối hợp thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Công tác phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện
được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức,
báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 8. Phối hợp xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND
tỉnh trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
của địa phương và tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
tại Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp xử
lý vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính, cơ quan thi hành các quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản,
quyết định quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính đến Sở Tư
pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn huyện, chỉ đạo các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan theo ngành dọc tại địa bàn huyện
cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Phối hợp thống kê về xử
lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND
cấp huyện thực hiện công tác thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính theo
quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Phối hợp trong báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 4
đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hằng
năm.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp lập báo cáo
tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính tại địa phương gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với
báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hằng năm để Sở
Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của mình gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06
tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
4. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính tại địa phương gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 4 đối với
báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với báo cáo hằng năm;
5. Ngoài nội dung quy định tại khoản 3 của Điều này:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình
hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Báo cáo tình hình áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các Điểm d, đ, g
và h Khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
- Công an tỉnh báo cáo tình hình áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt
buộc theo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, d, e và h Khoản 3 Điều 25
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
7. Thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo định kỳ 06
tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với
báo cáo hằng năm, từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, đôn đốc đánh giá về công tác phối hợp;
là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố; giúp UBND tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh kiện
toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy,
biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ
quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch số 23/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 13. Sở Tài chính
Hằng năm bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí cho công
tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh và việc thực hiện quy chế phối hợp này.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hằng năm của UBND cấp
huyện về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính để thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 của Luật xử lý vi phạm hành chính,
Chương II của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh.
2. Bố trí nhân sự tại các Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Bố trí ngân sách cho hoạt động quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của
cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định pháp luật và Kế hoạch của UBND tỉnh.
Điều 15. Các Sở, Ban, Ngành
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định pháp luật và Kế hoạch của UBND tỉnh.
Điều 16. Phối hợp theo dõi thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên,
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp theo dõi thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân
công, tổ chức triển khai Quy chế phối hợp này và các văn bản pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình phối hợp, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp
thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.