ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1091/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 13 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục
QLXLVPHC&TDTHPL- BTP;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong việc thực hiện quản lý nhà
nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Bảo đảm công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính được thực hiện kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 4. Phối hợp trong
việc tổ chức thực hiện, theo dõi tình hình thi hành, xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản của cấp có thẩm quyền
hướng dẫn, chỉ đạo xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực quản lý hoặc
trong phạm vi địa bàn quản lý.
b) Chủ động rà soát, theo dõi tình
hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi, lĩnh vực quản lý; kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, hướng dẫn các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, hoặc
chồng chéo, mâu thuẫn.
2. Sở Tư pháp tổng hợp các kiến nghị,
phản ánh của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện về những vướng mắc trong quá
trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương đề nghị
UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn để nâng cao hiệu quả công
tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Phối hợp phổ
biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi
phạm hành chính
1. Hội đồng phổ biến giáo dục pháp
luật tỉnh và cấp huyện tổ chức phổ biến pháp luật xử lý vi phạm hành chính với
nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
2. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh,
Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện nghiên cứu, biên soạn tài liệu hoặc thu
thập, tổng hợp các tài liệu đã phát hành phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng,
tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi
phạm hành chính để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính được đầy đủ, chính xác.
Điều 6. Phối hợp trong
kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu UBND
tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra liên ngành
để triển khai các đợt kiểm tra trên cơ sở Kế hoạch quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được UBND tỉnh ban hành hoặc kiểm tra đối
với những trường hợp, vụ việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính có
nhiều khó khăn vướng mắc hoặc có dấu hiệu xâm phạm nghiêm trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và cử công chức tham gia đoàn kiểm
tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Sau khi tiến hành kiểm tra, các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện có báo cáo kết quả kiểm tra cho UBND tỉnh và Sở Tư
pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
81/2013/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 7. Phối hợp thanh
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Công tác phối hợp thanh tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá
nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức.
Điều 8. Phối hợp xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính của địa phương và tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền
xem xét, quyết định các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, cơ quan thi hành
quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm gửi văn bản, quyết định quy định tại khoản 6 Điều 17
Luật xử lý vi phạm hành chính đến Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản
lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn huyện, chỉ
đạo các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan theo ngành dọc tại
địa bàn huyện cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Phối hợp thống
kê về xử lý vi phạm hành chính.
Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Phối hợp
trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối
với báo cáo hàng năm.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp
xã, Phòng Tư pháp lập báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo
tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương gửi Sở Tư pháp
trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10
đối với báo cáo hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo
cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo năm để Sở Tư pháp
tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
4. Ngoài nội dung quy định tại khoản
3 của Điều này:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính thuộc trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc; đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa
thành niên, người ốm yếu không còn khả năng lao động sau khi hết hạn chấp hành
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội.
- Công an tỉnh báo cáo tình hình áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc...
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, đôn đốc đánh giá về công
tác phối hợp; là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố; giúp UBND tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, đôn đốc, tổ chức họp liên ngành để đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND
tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số
1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch số
23/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Điều 13. Sở Tài
chính
Hàng năm bố trí ngân sách đảm bảo
kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện quy chế phối hợp này.
Điều 14. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm
của UBND cấp huyện về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ và kế hoạch hàng
năm của UBND tỉnh.
2. Bố trí nhân sự tại các Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Bố trí ngân sách cho hoạt động
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền của cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và kế hoạch của UBND
tỉnh ban hành.
Điều 15. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và kế hoạch của UBND
tỉnh ban hành.
Điều 16. Phối hợp
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế phối hợp này và các văn bản
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình phối hợp, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp báo cáo
đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp
luật./.