Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi Tôm nước lợ tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 109/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/01/2018
Ngày có hiệu lực 18/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 18 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5528/QĐ-BNN-TCTS ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 608/TTr-SNN ngày 12 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi Tôm nước lợ tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

Phát triển nuôi tôm nước lợ dựa trên khai thác tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu - xâm nhập mặn. Chú trọng phát triển theo chiều sâu, gắn với việc quản lý chặt chẽ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Phát triển nuôi tôm nước lợ theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành thủy sản và ngành hàng tôm nước lợ cả nước và các vùng, gắn kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ, xây dựng nông thôn mới, đồng thời đảm bảo hài hòa với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.

Phát triển nuôi tôm nước lợ theo hướng tiếp cận và ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ cao gắn với tổ chức lại sản xuất và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; hết sức chú trọng phát triển bền vững, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường; đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành phần kinh tế, lợi ích nhà nước và xã hội trong chuỗi giá trị sản xuất và kinh doanh tôm nước lợ.

Phát triển nuôi tôm nước lợ gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nuôi tôm nước lợ của tỉnh thành ngành sản xuất hàng hóa, có hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm và bền vững, góp phần quan trọng thực hiện thành công tái cơ cấu ngành thủy sản của tỉnh, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn; thu hút được các thành phần kinh tế tham gia vào ngành tôm, góp phần đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo đời sống sinh kế người dân ven biển.

2. Mục tiêu cụ thể

- Diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 26.170 ha đến năm 2020 và đạt 27.930 ha vào năm 2030 đi đôi với nâng cao trình độ công nghệ nuôi; nâng dần diện tích nuôi thâm canh và siêu thâm canh trong kỳ quy hoạch, trong đó diện tích nuôi siêu thâm canh đến năm 2020 là 600 ha, tăng lên 1.100 ha vào năm 2030.

- Sản lượng nuôi tôm nước lợ đạt 70.640 tấn vào năm 2020 và đạt ,103.340 tấn vào năm 2030; tốc độ tăng trưởng sản lượng tôm nước lợ nuôi bình quân giai đoạn 2017 - 2020 là 17,7%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là 3,88%/năm.

- Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng tôm nuôi, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2017 - 2020 là 16,95%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 là 3,71%/năm.

- Đến năm 2020 thu hút 66.437 người trong nuôi tôm nước lợ; đến năm 2030 tăng lên 71.825 người.

(Chi tiết Phụ lục 01 đính kèm)

III. NỘI DUNG QUY HOẠCH

1. Phân bổ quy hoạch trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố

[...]