Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 1084/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/04/2024 |
Ngày có hiệu lực | 24/04/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Công Vinh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1084/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 24 tháng 4 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23/11/2022 của Chính phủ Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 15/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Quy chuẩn quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD ban hành theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 16/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Đô thị mới Phú Mỹ;
Căn cứ Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của UBND Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Văn bản số 11806/VPCP.CN ngày 04/12/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chấp thuận thẩm quyền khai lập, phê duyệt quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ văn bản số 1309/BXD-QHKT ngày 27/3/2024 của Bộ Xây dựng ý kiến về Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
Theo đề nghị của UBND thị xã Phú Mỹ Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 10/4/2024 và Báo cáo số 57/BC-SXD ngày 15/4/2024 của Sở Xây dựng về việc thẩm định Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh giới, quy mô và thời hạn lập quy hoạch:
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch: Ranh giới lập quy hoạch theo Nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm 05 phường (Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Hắc Dịch, Tân Phước, Phước Hòa) và 05 xã (Sông Xoài, Tóc Tiên, Châu Pha, Tân Hòa, Tân Hải), được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp huyện Châu Đức; Đông Nam giáp thành phố Bà Rịa.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1084/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 24 tháng 4 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23/11/2022 của Chính phủ Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 15/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Quy chuẩn quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD ban hành theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 16/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Đô thị mới Phú Mỹ;
Căn cứ Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của UBND Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Văn bản số 11806/VPCP.CN ngày 04/12/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chấp thuận thẩm quyền khai lập, phê duyệt quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ văn bản số 1309/BXD-QHKT ngày 27/3/2024 của Bộ Xây dựng ý kiến về Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
Theo đề nghị của UBND thị xã Phú Mỹ Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 10/4/2024 và Báo cáo số 57/BC-SXD ngày 15/4/2024 của Sở Xây dựng về việc thẩm định Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh giới, quy mô và thời hạn lập quy hoạch:
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch: Ranh giới lập quy hoạch theo Nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm 05 phường (Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Hắc Dịch, Tân Phước, Phước Hòa) và 05 xã (Sông Xoài, Tóc Tiên, Châu Pha, Tân Hòa, Tân Hải), được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp huyện Châu Đức; Đông Nam giáp thành phố Bà Rịa.
- Phía Tây giáp huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh và vịnh Gành Rái.
- Phía Nam giáp thành phố Vũng Tàu.
- Phía Bắc giáp huyện Long Thành; Tây Bắc giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
b) Quy mô lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 33.302,1 ha, giảm 81,9ha so với diện tích phạm vi nghiên cứu tại Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 33.384ha.
c) Thời hạn quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030; giai đoạn dài hạn đến năm 2045.
- Cụ thể hoá các định hướng chiến lược của Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để xây dựng và phát triển thị xã Phú Mỹ trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của Tỉnh và Vùng.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị nhằm khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của thị xã Phú Mỹ trong vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đến năm 2025, phấn đấu xây dựng thị xã Phú Mỹ trở thành thành phố, đô thị loại II (trong đó các xã Tóc Tiên, Tân Hòa, Tân Hải, trở thành các phường nội thị).
- Kế thừa các nội dung, định hướng còn giá trị của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1113/QĐ-TTg ngày 9/7/2013.
- Làm cơ sở pháp lý để đầu tư phát triển nâng cấp nâng loại đô thị, cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng khung của đô thị theo quy hoạch.
- Là đô thị cảng - công nghiệp - dịch vụ logistics, cửa ngõ quan trọng trong giao lưu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực Đông Nam Á và quốc tế.
- Là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
4. Các dự báo chỉ tiêu phát triển đô thị:
a) Dân số quy hoạch:
- Đến năm 2030, dân số đô thị Phú Mỹ khoảng 310.000 người. Trong đó, dân số nội thị khoảng 285.000 người, chiếm 92% tổng dân số.
- Đến năm 2045, dân số đô thị Phú Mỹ khoảng 463.000 người. Trong đó, dân số nội thị khoảng 434.800 người, chiếm 94% tổng dân số.
b) Quy mô đất đai:
- Đến năm 2030, đất dân dụng khoảng 2.707 ha, đạt bình quân khoảng 94,99 m2/người.
- Đến năm 2045, đất dân dụng khoảng 3.895 ha, đạt bình quân khoảng 89,56 m2/người.
c) Quy hoạch sử dụng đất:
Định hướng quy hoạch sử dụng đất thị xã Phú Mỹ như sau:
- Đến năm 2030: Đất dân dụng khoảng 2.707 ha, chiếm 8,13% tổng diện tích quy hoạch; đất ngoài khu dân dụng khoảng: 14.240 ha; chiếm 42,76% tổng diện tích quy hoạch; đất nông nghiệp và chức năng khác khoảng: 16.355 ha, chiếm 49,11% tổng diện tích quy hoạch.
- Đến năm năm 2045: Đất dân dụng khoảng 3.895ha, chiếm 11,69% tổng diện tích quy hoạch; đất ngoài khu dân dụng khoảng: 20.037 ha; chiếm 60,17% tổng diện tích quy hoạch; đất nông nghiệp và chức năng khác khoảng: 9.370 ha, chiếm 28,14% tổng diện tích quy hoạch.
(Chi tiết Quy hoạch sử dụng đất xem tại Phụ lục kèm theo).
5. Tầm nhìn, chiến lược phát triển đô thị:
Xây dựng đô thị Phú Mỹ trở thành đô thị cảng biển - công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững, mang đặc trưng của một thành phố phát triển gắn với hệ sinh thái tự nhiên. Khai thác và phát huy thế mạnh của hệ thống cảng biển đặc biệt của quốc gia, phát triển cảng biển Cái Mép - Thị Vải tương xứng với vai trò cảng cửa ngõ có chức năng trung chuyển container quốc tế; xây dựng trung tâm dịch vụ cảng biển - logistics quy mô lớn, hiện đại tầm quốc gia và quốc tế; xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường, đưa Phú Mỹ trở thành cực phát triển quan trọng trong chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ ra biển chủ yếu của khu vực Đông Nam Bộ. Phát triển kinh tế đồng thời với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân; bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Với các chiến lược phát triển:
- Cân bằng các ngành kinh tế: Công nghiệp và dịch vụ;
- Bảo vệ sự độc đáo và đa dạng cảnh quan;
- Chiến lược kết nối vùng và giao thông đô thị;
- Trở thành đô thị cảng biển cửa ngõ.
6. Mô hình và cấu trúc phát triển đô thị:
Đô thị Phú Mỹ phát triển theo mô hình đô thị vành đai và các trung tâm:
- Đô thị đa trung tâm với hệ thống trung tâm chức năng đa dạng, có bản sắc đặc trưng riêng. Mỗi trung tâm có chức năng, hoạt động có tính chất độc lập hoặc hỗ trợ liên kết lẫn nhau, là động lực phát triển của mỗi khu vực đô thị.
- Hệ thống trung tâm được liên kết bằng hệ thống đường vành đai và đường trục chính đô thị thúc đẩy sự phát triển cho toàn bộ thị xã Phú Mỹ trong tương lai.
7. Định hướng phát triển không gian đô thị:
7.1. Định hướng không gian tổng thể:
Đô thị Phú Mỹ có vai trò là một đô thị cảng biển - công nghiệp - dịch vụ logistics và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Tỉnh cũng như vùng TP. Hồ Chí Minh, là cực quan trọng trong tam giác phát triển cho toàn vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Phát triển đô thị Phú Mỹ với mô hình đa trung tâm với chức năng đa dạng nhằm tạo lập sự phát triển cân bằng giữa đô thị - cảnh quan tự nhiên, tái kết nối hệ thống sông nước và rừng núi tự nhiên.
- Kế thừa các định hướng chính theo quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ được duyệt tại Quyết định số 1113/QĐ-TTg và lồng ghép các định hướng mới theo Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển Phú Mỹ trở thành thành phố hiện đại.
- Tổ chức hệ thống giao thông hiệu quả bằng việc phân tách giao thông đô thị và giao thông đối ngoại. Tạo lập tuyến đường vận tải hàng hóa chuyên biệt, phục vụ kết nối từ cảng tới hệ thống đường cao tốc và kết nối tới sân bay Long Thành trong tương lai.
- Phát triển mô hình giao thông công cộng thuận tiện, tạo lập một hình thái di chuyển xanh, thân thiện với môi trường.
- Phát triển đô thị dựa theo hình thái trục Bắc Nam của QL.51 hiện hữu, mở rộng không gian đô thị theo hướng Đông - Tây với trục đường chính đô thị mới (vành đai 1). Tận dụng cảnh quan núi Dinh và núi Thị Vải làm nền cảnh quan chính của đô thị.
- Khu vực phía Đông Phú Mỹ, phát triển hệ thống nông nghiệp sinh thái - kết hợp cảnh quan hồ nước để phát triển du lịch cộng đồng. Tổ chức các cụm kho bãi - thương mại dịch vụ quy mô lớn dọc theo tuyến đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tận dụng khả năng kết nối từ cảng Cái Mép tới sân bay Long Thành và tới đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu trong tương lai.
- Tái cấu trúc hoạt động công nghiệp - cảng theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, xanh, thông minh, bảo tồn 2 vùng cảnh quan rừng ngập mặn tại phía Bắc khu vực cảng Mỹ Xuân và phía Nam khu vực cảng Cái Mép.
7.2. Định hướng khu vực nội thị, ngoại thị:
- Khu vực nội thị: Đến năm 2025, định hướng thêm 3 đơn vị hành chính lên phường nội thị (Tóc Tiên, Tân Hòa, Tân Hải), nâng lên tổng 08 phường nội thị, bao gồm: Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Hắc Dịch, Tân Phước, Phước Hòa, Tóc Tiên, Tân Hòa, Tân Hải. Diện tích: 27.162,58 ha, chiếm 81,56%.
- Khu vực ngoại thị: Sau năm 2025, các xã ngoại thị còn 02 đơn vị hành chính, bao gồm: Sông Xoài, Châu Pha. Diện tích: 6.139,53 ha, chiếm 18,44%.
7.3. Định hướng phát triển các phân khu chức năng đô thị:
Khu vực nội thị được chia thành 7 phân khu đô thị làm cơ sở lập các quy hoạch phân khu để quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung của đô thị theo quy hoạch:
a) Phân khu đô thị số 1 (khu vực trung tâm); diện tích khoảng 2.038 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 107.500 người; bao gồm các phường: Phú Mỹ và Tân Phước.
Định hướng phát triển: Là khu đô thị đa chức năng, phát triển nén mật độ dân số cao gắn với trung tâm hành chính - chính trị mới; đầu tư xây mới các khu vực đô thị hiện đại và đồng bộ với không gian quảng trường, công viên cây xanh trung tâm, trở thành điểm nhấn dọc trục đường chính đô thị mới (Vành đai 1); cải tạo chỉnh trang khu vực đô thị hiện hữu hai bên trục đường Trần Hưng Đạo trở thành trục chính thương mại dịch vụ tập trung của đô thị.
b) Phân khu đô thị số 2 (khu vực phía Bắc); diện tích khoảng 3.015 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 135.000 người; bao gồm các phường, xã: Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Hắc Dịch, Tóc Tiên.
Định hướng phát triển: Là khu đô thị cửa ngõ phía Bắc đa chức năng, mật độ dân số vừa phải gắn với hồ Mỹ Xuân và các khu công nghiệp hiện hữu; cải tạo chỉnh trang các khu đô thị hiện hữu dọc Quốc lộ 51; quy hoạch khu đô thị mới, ưu tiên phát triển đô thị thông minh hiện đại gắn với khu vực cửa ngõ tiếp cận từ hệ thống đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và Quốc lộ 51; quy hoạch hệ thống trục cây xanh cảnh quan Đông Tây trên cơ sở khơi thông hệ thống sông suối hiện hữu nhằm tạo lập kết nối sinh thái và giảm tải cho hệ thống thoát nước đô thị hiện nay.
c) Phân khu đô thị số 3 (khu vực phía Đông Bắc); diện tích khoảng 2.965 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 55.000 người; bao gồm các phường, xã: Mỹ Xuân, Hắc Dịch, Tóc Tiên.
Định hướng phát triển: Là khu đô thị đa chức năng mới mật độ thấp. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phía Bắc Hắc Dịch; phát triển hệ thống các không gian hỗn hợp phụ trợ xung quanh để kết hợp cùng khu công nghiệp với đô thị - dịch vụ; quy hoạch tổ hợp trung tâm chăm sóc sức khỏe - thể dục thể thao tại vị trí giao điểm của đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và đường chính đô thị mới (Vành đai 1).
d) Phân khu đô thị số 4 (khu vực phía Đông); diện tích khoảng 3.083 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 45.300 người; bao gồm các phường, xã: Hắc Dịch, Tóc Tiên.
Định hướng phát triển: Là khu đô thị cửa ngõ phía Đông, đầu mối giao thương về dịch vụ thương mại và logistics gắn với nút giao giữa đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh và cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; phát triển tổ hợp trường đào tạo nghề trên đường chính đô thị mới (Vành đai 1) kết hợp cùng trung tâm thể dục thể thao và trung tâm chăm sóc sức khỏe cấp đô thị tại Phân khu đô thị số 3 nhằm tạo lập một tổ hợp công cộng đô thị mới của đô thị Phú Mỹ trong tương lai; phát triển đô thị dọc phía Đông đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; phát triển không gian núi Thị Vải và hồ Châu Pha nhằm bảo tồn và phát triển hệ sinh thái của khu vực.
đ) Phân khu đô thị số 5 (khu vực phía Nam); diện tích khoảng 2.282 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 37.000 người; bao gồm các phường, xã: Phước Hòa, Tân Hòa.
Định hướng phát triển: Là khu đô thị hiện trạng cải tạo Phước Hòa - Tân Hòa mật độ thấp dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 51 ; phát triển khu đô thị hỗn hợp (ở kết hợp thương mại - dịch vụ) trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế tuyến đường chính đô thị mới (Vành đai 1) và trục đường ĐT.992.
e) Phân khu đô thị số 6 (khu vực phía Đông Nam); diện tích khoảng 2.744 ha; dân số đến năm 2045 khoảng 55.000 người; bao gồm các xã: Tân Hòa, Tân Hải.
Định hướng phát triển: Là khu đô thị cửa ngõ phía Đông Nam, gắn với du lịch sinh thái núi Dinh mật độ thấp; quy hoạch khai thác cảnh quan núi Dinh với hệ thống công trình tôn giáo - văn hóa hiện hữu trên khu vực; phát triển mới khu đô thị hỗn hợp (ở kết hợp thương mại - dịch vụ) trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế tuyến đường Quốc lộ 56 và trục đường ĐT.992; nâng cấp cải tạo các khu dân cư hiện hữu dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 51 trên cơ sở bổ sung hạ tầng khung đảm bảo phát triển thành phường trong tương lai.
g) Phân khu 7: Phân khu kinh tế chính của đô thị, tập trung sản xuất công nghiệp - cảng - dịch vụ logistic, hậu cần cảng; diện tích khoảng 11.034 ha; bao gồm các phường, xã: Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Tân Phước, Phước Hòa, Tân Hòa và Tân Hải.
Định hướng phát triển: Là khu vực sản xuất công nghiệp gắn với hệ thống cảng sông Thị Vải, khu trung tâm logistics Cái Mép Hạ; phát triển các tổ hợp đô thị - dịch vụ - trung tâm logistics, cảng cạn, cảng thủy nội địa để cung cấp dịch vụ vận tải, kho bãi gắn với hệ thống cụm cảng Mỹ Xuân và Cái Mép - Thị vải kết nối cảng hàng không quốc tế Long Thành; tập trung hệ thống đường ống kỹ thuật công nghiệp, gaz, điện, khí...; bảo tồn tối đa diện tích rừng ngập mặn ở khu vực phía Bắc và phía Nam hạn chế phát triển công nghiệp; thay vào đó, tạo ra một công viên bảo tồn rừng ngập mặn để tạo bản sắc thành phố cảng.
7.4. Định hướng phát triển khu vực dân cư nông thôn:
Khu vực dân cư nông thôn bao gồm xã Sông Xoài và Châu Pha, tổ chức lập các quy hoạch chung xây dựng các xã làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, để quản lý phát triển, đầu tư xây dựng các điểm dân cư nông thôn, khu vực sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Định hướng phát triển:
- Đề xuất mô hình nông nghiệp trong đô thị tạo những không gian hoạt động nông nghiệp công nghệ cao xen kẽ, nhằm gia tăng không gian xanh, cảnh quan và khuyến khích các hoạt động nông nghiệp cho dân cư đô thị, gìn giữ cảnh quan nông nghiệp hiện hữu kết hợp bảo vệ cảnh quan và nước mặt hồ Châu Pha để tổ chức hoạt động du lịch và không gian trải nghiệm gắn với cộng đồng bản địa.
- Định hướng phát triển tổ hợp thương mại dịch vụ Sông Xoài tập trung quy mô lớn tại phía Bắc xã Sông Xoài, làm động lực phát triển cho khu vực phía Bắc và khớp nối Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ huyện Châu Đức.
- Quy hoạch khu logistic Phú Mỹ 1 tại giao lộ ĐT.991 và đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khuyến khích phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn liền với phát triển du lịch cộng đồng. Bảo tồn và phát huy giá trị các điểm dân cư còn lưu giữ được những giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu về kiến trúc, phong tục lối sống...Hạn chế mở rộng, hình thành thêm các điểm dân cư nông thôn nhỏ lẻ, phân tán, phát triển tự phát theo tuyến.
7.5. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm, công viên, cây xanh và không gian mở:
Định hướng phát triển trung tâm:
- Đối với hệ thống trung tâm hành chính - chính trị được phân thành 02 cấp:
+ Trung tâm hành chính - chính trị cấp đô thị, đề xuất xây dựng mới ở khu vực đường chính đô thị mới (Vành đai 1) giáp với đường Trần Hưng Đạo quy mô lớn và chức năng hỗn hợp, phù hợp với phân cấp đô thị trong tương lai.
+ Trung tâm hành chính cấp xã, phường: Sắp xếp trụ sở, tập trung cải tạo chỉnh trang và dần chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp khi sáp nhập các đơn vị hành chính.
- Trung tâm thương mại - dịch vụ đô thị: Khu vực trung tâm hành chính hiện trạng sẽ được chuyển đổi chức năng thành khu đô thị kết hợp trung tâm thương mại dịch vụ mật độ cao tập trung hai bên trục đường Trần Hưng Đạo hiện hữu, xây dựng tuyến phố thương mại kết hợp không gian công cộng - dịch vụ đô thị nhằm tạo hình ảnh đô thị sống động và hiện đại.
- Trung tâm đào tạo - chăm sóc sức khỏe và TDTT: được bố trí phía Đông đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, tiếp giáp trục đường chính đô thị mới (Vành đai 1), thuận tiện cho việc kết nối đô thị, tạo ra một không gian phát triển mới về phía Đông cho đô thị.
+ Trung tâm phức hợp phía Đông dọc đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh: xây dựng các cụm công trình thương mại dịch vụ, trung tâm mua sắm - giới thiệu sản phẩm - hội chợ thường niên - trung tâm điều hành - phân phối sản phẩm trong tương lai gắn với hệ thống kho bãi phụ cận kết nối sân bay Long Thành.
+ Trung tâm Logistic Cái Mép Hạ: Là một trung tâm trung chuyển hàng hóa tầm cỡ khu vực và thế giới, có chức năng tiếp nhận, trung chuyển hàng hóa đi/đến các tỉnh thành trong cả nước và các quốc gia trên thế giới thông qua đường biển, đường thủy nội địa và đường bộ; Tiếp nhận, lưu trữ, sơ chế nguyên liệu, đóng gói, dán nhãn, phân phối hàng hóa, phục vụ các khu công nghiệp lân cận, cụm cảng Cái Mép - Thị Vải nói riêng, Cảng Vũng Tàu và cả khu vực cảng biển Nhóm 4 nói chung; Gắn kết với Khu dịch vụ hỗ trợ khác như khu kiểm tra hải quan, biên phòng, kiểm dịch; khu tài chính ngân hàng; cơ sở đào tạo Logistics; khu nhà hàng khách sạn; khu thương mại tự do; khu nhà ở công vụ, nhà nghỉ giữa ca cho công nhân
- Định hướng phát triển hệ thống công viên, cây xanh và không gian mở:
+ Vùng cảnh quan chủ đạo đô thị: kết hợp không gian hình ảnh hai núi Thị Vải và núi Dinh với hệ thống công viên không gian mở trong đô thị là nơi kết nối giao lưu, nghỉ ngơi và tập trung các hoạt động ngoài trời của dân cư đô thị, đồng thời cũng đóng vai trò như những lá phổi xanh cải tạo môi trường vi khí hậu, giảm tiếng ồn. Gìn giữ bảo tồn cảnh quan tự nhiên các khu vực núi; bảo tồn 02 hồ nước tự nhiên là hồ Đá Đen và hồ Châu Pha để cung cấp nguồn nước sạch cho Phú Mỹ trong tương lai; xây dựng 01 hồ điều hòa tại công viên trung tâm của thành phố tạo cảnh quan cho đô thị; cải tạo cảnh quan của các mỏ đá hiện hữu sau khi hết thời hạn khai thác thành các hồ chứa nước nhân tạo, kết hợp cùng chức năng cảnh quan để phục vụ nhu cầu của nhân dân; bảo vệ hệ thống kênh rạch tự nhiên hiện hữu của Phú Mỹ hỗ trợ khả năng thoát nước cho đô thị và tạo cảnh quan cho từng khu vực.
+ Vùng cảnh quan sinh thái nông nghiệp: Khuyến khích mô hình nông nghiệp trong đô thị nhằm gia tăng không gian xanh, cảnh quan và các hoạt động nông nghiệp cho dân cư đô thị; gìn giữ cảnh quan nông nghiệp hiện hữu kết hợp với du lịch trải nghiệm;
+ Rừng ngập mặn và hệ thống kênh rạch tự nhiên đóng vai trò là cửa ngõ tự nhiên, kết hợp với các hoạt động khai thác du lịch tạo đặc trưng cảnh quan cho đô thị Phú Mỹ.
7.6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế:
+ Cảng - thương mại - dịch vụ: Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao, tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh thương mại, chú trọng kinh tế biển. Tập trung thu hút các hãng tàu biển có tàu tải trọng siêu lớn vào hệ thống cảng, phát triển dịch vụ logistics phục vụ cảng biển, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Hình thành Trung tâm mậu dịch tự do và các khu phân phối hàng hóa kết nối sân bay Long thành và cụm cảng Cái Mép - Thị Vải, khai thác lợi thế cảng nước sâu. Phát triển du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch gắn với các công trình di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo gắn với núi Thị Vải và núi Dinh.
+ Công nghiệp - xây dựng: Phát huy các lợi thế phát triển công nghiệp với các ngành sản xuất có giá trị cao và dịch vụ hỗ trợ công nghiệp cấp vùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đô thị mạnh mẽ và gia tăng sức hút lực lượng chuyên gia, lao động đến sinh sống và làm việc tại đô thị. Định hướng tái cấu trúc để phát triển ngành công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp phải gắn với công tác bảo vệ môi trường. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, từng bước hình thành cụm liên kết, chuỗi giá trị.
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho các sản phẩm cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh; có cơ chế, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp và tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này.
- Định hướng phát triển hạ tầng xã hội:
+ Hệ thống cơ quan, công sở: Phát triển hệ thống cơ quan, công sở phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ nhu cầu người dân đô thị trong tương lai. Xây dựng mới trung tâm hành chính - chính trị đô thị tại khu vực phía Tây chân núi Thị Vải (thuộc phường Phú Mỹ và phường Tân Phước).
+ Hệ thống giáo dục đào tạo: Phân bố và phát triển hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo (đặc biệt là đào tạo nghề phục vụ công nghiệp, cảng biển) trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện có, thiết thực và có hiệu quả. Bố trí quỹ đất cho cho các cơ sở giáo dục phổ thông phù hợp với quy mô dân số và dự trữ cho các kế hoạch phát triển dài hạn và được phân bổ tại các vị trí phù hợp, đảm bảo bán kính phục vụ cho từng đơn vị ở. Xây dựng trung tâm đào tạo nghiên cứu, nằm ở phía Đông cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, trên tuyến đường chính đô thị mới (Vành đai 1); khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
+ Hệ thống y tế: Xây dựng và phát triển hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe chất lượng cao trên cơ sở nhu cầu thực tế của đô thị. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển hệ thống y tế tư nhân. Xây dựng mới bệnh viện đa khoa Phú Mỹ nằm ở phía Đông cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, trên tuyến đường chính đô thị mới (Vành đai 1), nhằm tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
+ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, thể dục thể thao và các phương tiện vui chơi giải trí, đồng thời xây dựng đồng bộ các cơ sở văn hóa và thể thao tại khu dân cư, khu đô thị mới, khu ở công nhân...để đáp ứng chất lượng sống của người dân đô thị. Xây dựng mới công viên văn hóa, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe đô thị Phú Mỹ nằm trên trục đường chính đô thị mới (Vành đai 1) (Phía Đông cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu), tiếp tục đầu tư hoàn thiện Khu liên hợp thể dục - thể thao gắn với Sân vận động ở Phân khu đô thị số 1 (khu vực trung tâm) là nơi diễn ra các hoạt động thể thao cấp đô thị, sự kiện lớn của địa phương cũng như khu vực.
+ Nhà ở: Phát triển nhà ở đồng bộ theo các dự án khu đô thị mới, khu dân cư xây mới. Hình thành các cụm nhà ở xây mới phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và quy chế kiểm soát phát triển theo từng khu vực. Đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội: Cần bố trí quỹ nhà ở cho người thu nhập thấp và nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân, sinh viên, nhà ở chính sách, tập trung tại khu vực thuận lợi về giao thông, đặc biệt gần các khu, cụm công nghiệp tập trung và các cơ sở đào tạo trong đô thị.
(Các chỉ tiêu cụ thể trong Quy định quản lý ban hành kèm theo quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
8. Thiết kế đô thị:
a) Xác định vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Khu vực đô thị phát triển mới:
+ Đối với khu đô thị hành chính phức hợp (quy hoạch tại phía Tây chân núi Thị Vải): Tập trung phát triển các công trình hợp khối hiện đại có tầng cao trung bình, tăng cường các không gian giao lưu văn hóa, không gian công cộng như quảng trường, công viên, vườn hoa, khai thác tối đa cảnh quan khu vực núi Thị Vải. Các khu ở mới ưu tiên loại hình nhà ở biệt thự và nhà ở kết hợp kinh doanh bám theo trục đường lớn có kiến trúc đồng bộ và hiện đại phù hợp cảnh quan kiến trúc khu vực trung tâm hành chính mới đô thị.
+ Đối với khu vực phát triển khu phức hợp đô thị mới cửa ngõ phía Đông: xây dựng các công trình cao tầng, hiện đại, đồng bộ, phối kết hài hòa với không gian xanh, kho bãi logistics và tổ hợp thương mại dịch vụ. Tạo lập điểm nhấn cửa ngõ đô thị tại nút giao với đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu cho toàn đô thị trong tương lai bằng các công trình kiến trúc điểm nhấn
+ Đối với khu đô thị thông minh: trên cơ sở di dời trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và khai thác cảnh quan hồ Mỹ Xuân, nút giao với đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu. Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại kiểu mẫu, phát triển thí điểm mô hình đô thị thông minh làm tăng tính bền vững thông qua việc sử dụng công nghệ hiện đại kết hợp hài hòa với không gian xanh, công viên trung tâm nhằm tạo lập không gian sống cao cấp cho cư dân và chuyên gia sống và làm việc tại đô thị.
- Khu vực phát triển công nghiệp - cảng: khai thác điều kiện địa hình tự nhiên tạo sự gắn kết hài hòa giữa công trình công nghiệp và thiên nhiên sông nước. Đưa các công trình kỹ thuật, kết cấu làm yếu tố thẩm mỹ trong tổ chức kiến trúc cảnh quan. Khu công nghiệp thiết kế sử dụng màu sắc hài hòa, phù hợp với khí hậu địa phương, ứng dụng các kết cấu vật liệu mới, khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
- Khu vực Trung tâm thương mại - dịch vụ - logistics dọc theo đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh: Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hiện đại - sinh thái làm điểm nhấn không gian đặc trưng cho khu vực phía Đông của Phú Mỹ khi tiếp cận từ phía sân bay Long Thành ra cụm cảng Cái Mép - Thị Vải:
+ Xây dựng không gian kho bãi, cảng cạn, tích hợp cụm công trình điều hành, hạ tầng dịch vụ tại mỗi cụm chức năng nhằm khai thác tối đa hiệu quả tính đặc thù của mỗi khu vực.
+ Xây dựng hành lang cây xanh cách ly với hệ thống cây xanh có độ cao lớn, mật độ trồng dày, độ che phủ thân cây cao nhằm tạo lập không gian xanh ngăn cách các cụm chức năng và trục đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Xây dựng hệ thống cổng chào và bảng chỉ dẫn ấn tượng cho mỗi cụm chức năng nhằm tạo điểm nhấn không gian cho trục đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực cảnh quan thiên nhiên, nhân tạo:
+ Khu vực cảnh quan ven sông Thị Vải: Tạo lập trục xanh sinh thái kết nối khu vực rừng phòng hộ với khu vực hồ Châu Pha và khu vực Núi Dinh, phát triển thành khu vực hành lang xanh trong đô thị, tạo nên những không gian công cộng phục vụ cho người dân trong khu vực.
+ Khu vực cảnh quan ven hồ Đá Đen và hồ Châu Pha: Đây là khu vực có diện tích mặt nước lớn và là nơi cung cấp trực tiếp nguồn nước cho người dân nên cần thiết được bảo vệ, có thể phát triển thành điểm du lịch, không gian công cộng nhưng phải bảo đảm theo quy định an toàn vệ sinh nguồn nước.
+ Khu vực cảnh quan núi Dinh, núi Thị Vải: Bảo tồn và phát triển thành điểm du lịch tham quan, leo núi, trải nghiệm chính trong các dịch vụ du lịch của khu vực.
b) Tổ chức các trục đường chính đô thị:
- Nghiên cứu cải tạo trục đường Quốc lộ 51 nhằm trở thành tuyến cảnh quan sầm uất cho đô thị. Đóng vai trò là trục chính Bắc Nam đô thị trong tương lai, đề xuất các chức năng thương mại, dịch vụ, tăng cường không gian xanh, lối đi bộ và hạ tầng giao thông công cộng để phục vụ cho người dân.
- Nghiên cứu cải tạo trục đường Trần Hưng Đạo trở thành tuyến dịch vụ - thương mại sầm uất của đô thị, ưu tiên bố trí các công trình cao tầng hai bên tuyến. Đóng vai trò là trục chính Đông Tây đô thị kết nối trục Quốc lộ 51 tới tuyến đường chính đô thị mới (Vành đai 1).
- Xây dựng trục đường chính đô thị mới (Vành đai 1) là trục chính đa chức năng kết nối các khu trung tâm quan trọng của đô thị, ưu tiên xây dựng các công trình hợp khối, hiện đại và đồng nhất về kiến trúc. Có nhiều không gian mở hướng về núi Thị Vải.
c) Định hướng mật độ xây dựng:
- Phát triển đô thị Phú Mỹ phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc sử dụng đất bền vững, hiệu quả thông qua việc khai thác một cách tối ưu nguồn tài nguyên đất đai, tránh lãng phí, gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đặc trưng của đô thị cũng như ảnh hưởng đến nên kinh tế của địa phương.
- Khu vực nông thôn khuyến khích xây dựng theo mô hình sinh thái, nhà vườn mật độ thấp, tại các khu vực tiếp giáp với không gian cảnh quan tự nhiên, cần có biện pháp kiểm soát phát triển đô thị mật độ xây dựng thấp để hài hòa với cảnh quan chung tổng thể.
d) Định hướng tầng cao xây dựng:
- Xây dựng công trình cao tầng theo các cụm, điểm, tuyến để tạo nhịp điệu trong đô thị. Kiểm soát chặt chẽ hình thức kiến trúc các công trình cao tầng để tạo hình ảnh chung cho từng khu vực đô thị. Mỗi khu vực thực hiện thiết kế đô thị riêng để chọn giải pháp công trình cao tầng phù hợp với đặc điểm hiện trạng của từng khu vực.
- Chiều cao công trình: phát triển cao tầng dọc các tuyến đường có lộ giới đủ lớn, đáp ứng được điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Để đảm bảo đô thị hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, các khu vực tiếp giáp với không gian cảnh quan tự nhiên hoặc nằm trong không gian nông nghiệp cần được khống chế tầng cao xây dựng thấp. Hạn chế xây dựng các công trình kiến trúc lớn, công trình cao tầng trên các khu vực núi Thị Vải và núi Dinh.
- Với một số khu vực đặc biệt như cửa ngõ đô thị hay tại các khu vực giao cắt giữa các tuyến đường chính, cần có yêu cầu cao về kiến trúc để tạo điểm nhấn trong cảnh quan đô thị thì nghiên cứu bố trí các công trình cao tầng hoặc các công trình công cộng cấp đô thị
đ) Khu vực cửa ngõ, điểm nhấn đô thị:
- Tổ chức hệ thống các công trình, cụm công trình, cảnh quan đặc trưng làm điểm nhấn tại các khu vực cửa ngõ của đô thị. Hệ thống các công trình này là hình ảnh đại diện mới của đô thị Phú Mỹ trong tương lai, với tầm nhìn là một đô thị công nghiệp - cảng biển hiện đại - thông minh - bền vững.
- Hình thành ba cửa ngõ phía Bắc, phía Đông và phía Nam của đô thị Phú Mỹ tạo dấu ấn lối vào với các tính chất, đặc trưng riêng.
e) Hệ thống cây xanh mặt nước:
- Xây dựng hệ thống cảnh quan cây xanh mặt nước nhằm tạo dựng môi trường sống xanh, đa dạng cho người dân Phú Mỹ và góp phần chuyển đổi hình ảnh đô thị từ thành phố công nghiệp sang thành phố xanh, sinh thái và phát triển bền vững.
- Phát triển cảnh quan tự nhiên của đô thị Phú Mỹ dựa trên hệ thống núi Thị Vải, núi Dinh và hệ thống hồ Châu Pha, hồ Mỹ Xuân, suối Nhum và các kênh rạch được khai thông dòng chảy thoát nước tự nhiên cho đô thị.
- Tổ chức không gian cảnh quan đô thị Phú Mỹ theo 04 vùng từ Đông - Tây theo các vùng sau: vùng cảnh quan nông nghiệp, vùng cảnh quan và mặt nước tự nhiên, vùng cảnh quan đô thị, vùng cảnh quan bảo tồn rừng ngập mặn; tạo bản sắc và nâng cao giá trị cho không gian xây dựng, thúc đẩy, đồng thời kiểm soát các không gian phát triển đô thị.
- Quy hoạch hệ thống công viên sinh thái kết hợp một số chức năng như điểm dừng, nghỉ chân, ngắm cảnh, tiện ích công cộng quanh chân hệ thống núi Thị Vải, núi Dinh và hệ thống hồ Châu Pha, hồ Mỹ Xuân, suối Nhum và các kênh rạch đồng thời tạo ra thêm nhiều không gian xanh, nâng cao chất lượng sống của dân cư đô thị.
9. Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
a) Định hướng quy hoạch giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến Quốc lộ 51, Quốc lộ 56: thực hiện theo quy hoạch ngành đã được duyệt.
+ Các tuyến đường tỉnh: ĐT.991 (Đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao - Bình Châu): mặt cắt Bn=57m; ĐT.992 (Đường Phước Hoà - Đá Bạc - Bông Trang): mặt cắt Bn=42-72m; ĐT.992B (Đường Phước Hòa - Cái Mép): mặt cắt Bn=42- 72m; ĐT.992C (Đường 965): mặt cắt Bn=42-72m; ĐT.994 (Đường ven biển Vũng Tàu - Bình Châu): mặt cắt Bn=41m; ĐT.994E (Đường Hoàng Sa): mặt cắt Bn=43m; ĐT.995 (Đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải): mặt cắt Bn=50m; ĐT.995B (Đường Bà Rịa - Châu Pha - Hắc Dịch): mặt cắt Bn=34-42m.
+ Quy hoạch 2 tuyến đường vận tải chuyên biệt phía Bắc và phía Nam kết nối trực tiếp với cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu bằng nút giao khác mức liên thông: (1) Tuyến vận tải phía Bắc: ĐT.991 (Đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao - Bình Châu), hướng tuyến từ đường ĐT.995 (đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải) đến Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. (2) Tuyến vận tải phía Nam: ĐT.992 (Đường Phước Hoà - Đá Bạc - Bông Trang), hướng tuyến từ ĐT.995 (đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải) đến đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bến xe: Xây mới phía Bắc đô thị Phú Mỹ giáp đường Quốc lộ 51 và Bến xe số 2 giáp ĐT.992 (Đường Phước Hoà - Đá Bạc - Bông Trang).
- Trạm dừng nghỉ: bố trí xây dựng trạm dừng nghỉ 2 bên đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, gần nút giao với tuyến đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đường sắt:
+ Xây mới tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu. Chi tiết quy mô, hướng tuyến, vị trí các ga thực hiện theo quy hoạch ngành đã được duyệt.
+ Xây mới tuyến đường sắt đô thị với mục đích vận chuyển hành khách khối lượng lớn. Chi tiết quy mô, hướng tuyến, vị trí các ga sẽ được cụ thể hóa trong các quy hoạch chuyên ngành tiếp theo.
- Đường thủy: hệ thống cảng thủy nội địa và khu bến Phú Mỹ, Mỹ Xuân, khu bến Cái Mép: thực hiện theo quy hoạch ngành đã được duyệt.
- Đường hàng không: sử dụng chung Cảng hàng không quốc tế Long Thành và sân bay Gò Găng được quy hoạch tại Đảo Gò Găng thành phố Vũng Tàu.
- Định hướng giao thông đối nội:
+ Hoàn chỉnh và đảm bảo kết nối giữa hệ thống giao thông nội bộ với mạng lưới giao thông chính của đô thị và hệ thống giao thông đối ngoại.
+ Phân cấp đường đô thị theo chức năng đối với mỗi tuyến đường tuân thủ theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Bãi đỗ xe: đảm bảo chỉ tiêu diện tích tính toán đất bãi đỗ xe đạt 4m2/người.
- Giao thông công cộng:
+ Giai đoạn ngắn hạn: sử dụng hệ thống xe buýt, xe buýt nhanh (BRT) và ôtô điện với ưu điểm cơ động, mở tuyến mới trên hệ thống giao thông có sẵn, vốn đầu tư ban đầu ít.
+ Giai đoạn dài hạn: sử dụng hệ thống đường sắt đô thị, có khả năng chuyên chở lớn, giá thành vận tải thấp và quản lý đơn giản.
- Không gian ngầm: xây dựng các tuyến tuynel kỹ thuật trên các trục đường giao thông đối ngoại, đường chính đô thị có dải phân cách từ 4m hoặc vỉa hè rộng từ 7m trở lên. Ưu tiên xây dựng các bãi đậu xe ngầm kết hợp dịch vụ thương mại và công trình đầu mối giao thông công cộng đô thị.
- Cơ cấu mặt cắt các tuyến giao thông, các hình thái nút giao: được cụ thể hóa trong các đồ án quy hoạch cấp dưới, quy hoạch chuyên ngành hoặc các dự án đầu tư.
b) Định hướng quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ theo định hướng của đồ án được phê duyệt năm 2013, giải pháp san nền cho từng khu vực cơ bản vẫn tuân thủ theo giai đoạn trước và có tính đến mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu. Cao độ khống chế cụ thể như sau:
+ Khu vực phát triển mới đô thị Hxd ≥ +2,8m, công nghiệp Hxd ≥ +3,0m, khu vực công viên cây xanh tập trung Hxd ≥ +2,1m;
+ Đối với các khu vực hiện trạng: hạn chế đào đắp, nền công trình xây dựng xen cấy cần hài hòa với nền hiện trạng xung quanh, đồng thời cần tổ chức hệ thống thoát nước mưa cho khu vực đảm bảo không bị ngập úng cục bộ.
- Thoát nước mặt:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, đảm bảo thoát nước mưa trên toàn lưu vực. Hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn tại các khu vực phát triển mới, hệ thống thoát nước nửa riêng, tiến đến riêng hoàn toàn tại các khu vực hiện trạng.
+ Toàn đô thị được chia làm 03 lưu vực, hướng thoát nước chính chảy vào hệ thống sông suối, hồ nước lớn trên địa bàn sau đó thoát ra sông Thị Vải, sông Dinh và thoát ra biển.
+ Áp dụng các giải pháp thoát nước mưa bền vững mang tính linh hoạt, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị.
+ Nạo vét, khơi thông, mở rộng các trục tiêu thoát nước chính của đô thị, bố trí hệ thống hồ điều hòa nhằm điều tiết dòng chảy, nâng cao khả năng thoát lũ, tạo cảnh quan đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường.
c) Định hướng quy hoạch cấp nước:
- Nhu cầu dùng nước: Đợt đầu đến 2030 khoảng 225.000 m3/ngày; dài hạn đến 2045 khoảng 310.000 m3/ngày.
- Nguồn nước: Tiếp tục khai thác nguồn nước ngầm tại nhà máy nước ngầm Phú Mỹ với công suất hiện có, tiếp tục khai thác nguồn nước mặt từ hồ Suối Nhum cho nhà máy nước Tóc Tiên và nguồn nước mặt từ hồ Châu Pha cho nhà máy nước Châu Pha. Bổ sung thêm nguồn nước mặt từ các hồ Đá Đen, hồ Sông Ray là nguồn cấp nước chính cho khu vực quy hoạch, cấp nước thô bổ sung cho các nhà máy nước hiện có và cấp nước thô cho các nhà máy nước dự kiến.
- Công trình đầu mối:
+ Giữ nguyên công suất NMN ngầm Phú Mỹ, công suất 20.000 m3/ngđ (nguồn nước ngầm);
+ Giữ nguyên công suất NMN Tóc Tiên với công suất 40.000 m3/ngđ (nguồn Hồ Suối Nhum, Hồ Đá Đen);
+ Nâng công suất NMN Châu Pha lên công suất 10.000 m3/ngđ (nguồn Hồ Châu Pha, Hồ Đá Đen);
+ Nâng công suất NMN mặt Phú Mỹ (Châu Đức) lên công suất 300.000m3/ngđ năm 2045 (nguồn Hồ Đá Đen);
+ NMN Tóc Tiên II giữ nguyên công suất 50.000 m3/ngđ; giai đoạn dài hạn nâng công suất lên 100.000 m3/ngđ (nguồn Hồ Đá Đen).
+ Xây dựng mới NMN mặt Phú Mỹ II công suất 70.000m3/ngđ năm 2030 và 100.000m3/ngđ năm 2045 (nguồn Hồ Đá Đen)
(Công suất các nhà máy nước sẽ cụ thể trong giai đoạn dự án, trên nguyên tắc đảm bảo đủ công suất cấp nước cho đô thị Phú Mỹ và các vùng lân cận trong phạm vi phục vụ).
- Cấp nước chữa cháy: Tuân thủ Luật Phòng cháy và Chữa cháy 27/2001/QH10 ngày 29 tháng 06 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy Chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2013; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2022/BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình.
- Khoảng cách ly bảo vệ nguồn nước: đảm bảo khoảng cách ly theo Nghị định của Chính Phủ về Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch Xây dựng QCVN 01: 2021/BXD quy định.
d) Định hướng quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị:
- Tổng nhu cầu phụ tải đến năm 2030 khoảng 2097.294KW; đến năm 2045 khoảng 2263.215 KW.
- Nguồn điện: trung tâm nhiệt điện Phú Mỹ và nhà máy điện Bà Rịa. Trung tâm điện Phú Mỹ có tổng công suất đặt 3868 MW, nhà máy điện Bà Rịa có tổng công suất đặt là 504MW.
- Lưới điện:
+ Lưới điện cao thế: 500 kV, 220 kV, 110 kV theo quy hoạch chuyên ngành; tuy nhiên, khi xem xét phát triển các tuyến mới phải bảo đảm không ảnh hưởng không gian cảnh quan đô thị.
+ Lưới điện trung thế: Sử dụng điện áp là 22 kV và 35 kV; chuyển đổi lưới đường dây 6 kV, 10 kV... hiện có về 2 cấp điện áp 22 kV và 35 kV.
+ Lưới điện hạ thế: Sử dụng cấp điện áp 380/220V; ngầm hóa lưới điện xây mới trong phạm vi đô thị; từng bước cải tạo, hạ ngầm hệ thống lưới điện hiện trạng.
+ Khuyến khích hạ ngầm các tuyến điện khi điều kiện cho phép, đặc biệt tại các khu vực trung tâm đô thị.
- Trạm biến áp: Xây dựng mới các trạm biến áp 220kV, 110kV, đồng thời cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp 220 kV, 110 kV hiện trạng đáp ứng nhu cầu.
- Chiếu sáng đô thị: Cải tạo, hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng đô thị theo tiêu chuẩn quy định, ứng dụng điều khiển tự động và bán tự động hệ thống đèn đường. Tại các điểm nhấn kiến trúc đô thị thiết kế chiếu sáng cảnh quan.
đ) Định hướng hạ tầng thông tin và truyền thông:
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông. Phát triển các ứng dụng, công nghệ và giải pháp về đô thị thông minh. Từng bước hạ ngầm hệ thống cáp tại các khu vực trung tâm đô thị hiện hữu; xây dựng đồng bộ cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác tại các khu vực đô thị phát triển mới.
e) Thoát nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải: tổng lượng nước thải sinh hoạt khoảng 82.000 m3/ngày đêm, xây dựng 3 trạm xử lý nước thải sinh hoạt theo các lưu vực chính:
+ Lưu vực 1 (phía Bắc đô thị Phú Mỹ): đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải tập trung (TXLNT-SHl-Mỹ Xuân) công suất 29.700m3/ngày, tại phía Đông Quốc lộ 51, theo dự án đã phê duyệt và đang đầu tư xây dựng. Đề suất nâng công suất dự án lên 42.000m3/ngày để đáp ứng nhu cầu cho đô thị khi phát triển mở rộng.
+ Lưu vực 2 (phía Nam đô thị Phú Mỹ): xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH2-Tân Hải) 17.000m3/ngày, tại khu vực giáp ranh giới xã Tân Hòa.
+ Lưu vực 3 (phía Đông, Đông Bắc Phú Mỹ đô thị Phú Mỹ): xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung (TLXLNT-SH3 Hắc Dịch) công suất 18.500m3/ngày.
+ Khu vực ngoại thị, các điểm dân cư, các công trình công cộng xây dựng độc lập, xử lý cục bộ tại công trình trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
+ Nước thải công nghiệp, y tế: xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý riêng đạt QCVN trước khi xả ra môi trường.
- Chất thải rắn: nhu cầu xử lý chất thải rắn phát sinh khoảng 2.380 tấn được xử lý tại Khu xử lý chất thải rắn Tóc Tiên tại phường Tóc Tiên.
- Nghĩa trang, nhà tang lễ:
+ Các nghĩa trang hiện có trong nội thị không đạt tiêu chuẩn môi trường phải ngừng sử dụng và có kế hoạch di chuyển. Nghĩa trang hung táng, chôn cất một lần không được bố trí trong nội thị.
+ Quy hoạch 02 nghĩa trang tập trung: 01 nghĩa trang hiện có tại Tóc Tiên khoảng 20 ha; 01 nghĩa trang xây mới 10 ha tại phía Đông xã Châu Pha. Ngoài ra, người dân đô thị có thể sử dụng nghĩa trang Long Hương với công nghệ hoả táng khi có nhu cầu.
+ Nhà tang lễ: quy hoạch 02 nhà tang lễ; 01 nhà tang lễ gắn với bệnh viện đa khoa thị xã Phú Mỹ, 01 nhà gắn với khu vực nghĩa trang Tóc Tiên.
10. Quy hoạch không gian ngầm đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng. Các khu vực đô thị đều có thể xây dựng ngầm với điều kiện đảm bảo các quy định về an toàn, hệ số sử dụng đất và được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch cấp dưới hoặc quy hoạch chuyên ngành. Việc bố trí không gian và bảo đảm an toàn không gian ngầm phải tuân thủ các quy định của các quy chuẩn hiện hành có liên quan.
11. Giải pháp bảo vệ môi trường:
Để xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo phát triển đô thị bền vững, cần có các giải pháp bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường sau:
- Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu như giám sát diễn biến, khả năng thích nghi của đa dạng sinh học trong mối liên quan với các tác động do biến đổi khí hậu gây nên và xác định các giải pháp thích ứng của các hệ sinh thái, nhất là với hệ sinh thái rừng, biển, ven biến, nông nghiệp và đô thị.
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn đô thị; duy trì hệ thống cây xanh cảnh quan, khôi phục hệ thống mặt nước, hồ điều hòa.
- Từng bước di dời các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực trung tâm.
- Phân luồng giao thông hợp lý, hạn chế các phương tiện phát thải lớn đi qua khu vực trung tâm đô thị.
- Khu vực núi Dinh và Thị Vải: Khôi phục, bảo vệ rừng hiện trạng, trồng mới các khu vực đồi đất trống tăng tỷ lệ bao phủ, cần có các giải pháp bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và hạn chế tác động đến môi trường tự nhiên của khu vực.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, khơi thông xây kè bảo vệ các kênh rạch tự nhiên; Hình thành các công viên sinh thái bán ngập giúp đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu trong tương lai.
- Khu vực khu, cụm công nghiệp tập trung: Phân loại và giám sát những khu vực công nghiệp độc hại, gây ô nhiễm và áp dụng các yêu cầu cao về tiêu chuẩn môi trường (hàng hóa nguy hại, chất lượng không khí, khí thải tàu, v.v...); phân bố lại các hoạt động nguy hại (hóa chất, dầu mỏ, năng lượng) tránh xa khu vực dân cư và công cộng; lập nên vành đai nghiêm cấm xây dựng (các trường hợp cụ thể sẽ được nghiên cứu cụ thể). Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải trực tiếp các nguồn thải vào sông Thị Vải; thu gom và xử lý triệt để nước thải phát sinh từ các nhà máy thành viên trong các khu công nghiệp bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
12. Các quy hoạch, chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống công cụ quản lý về quy hoạch, phát triển đô thị gồm: Lập và phủ kín hệ thống quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc; chương trình phát triển đô thị; đề án nâng cấp nâng loại đô thị theo mục tiêu đề ra; triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khung làm tiền đề cho phát triển đô thị loại I đến 2045.
- Tập trung ưu tiên cho các dự án có thể mạnh, động lực, tiềm năng cho phát triển kinh tế của địa phương như thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, thu hút đầu tư khu logistics Cái Mép Hạ, khu mậu dịch tự do, khu đô thị, tổ hợp dịch vụ thương mại...
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù, hấp dẫn, tạo điều kiện huy động đa dạng nguồn lực trong nước và quốc tế tham gia xây dựng phát triển đô thị, cảng biển, công nghiệp, dịch vụ logistics và dịch vụ thương mại...
13. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung:
Ban hành Quy định quản lý kèm theo quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ:
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (thuyết minh, bản vẽ, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch) bảo đảm đúng quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và gửi Sở Xây dựng đóng dấu thẩm định theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ trì tổ chức công bố, công khai Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định; hồ sơ đồ án quy hoạch chung sau khi phê duyệt được lưu trữ, lưu giữ theo quy định; đăng tải thông tin hồ sơ quy hoạch lên cổng thông tin theo quy định.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của các số liệu sử dụng, số liệu bản vẽ, hồ sơ để lập Đồ án; đánh giá về hiện trạng đất đai, địa hình, thực trạng phát triển khu vực lập quy hoạch; rà soát, đánh giá về các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực nội thị và ngoại thị đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chung thị xã (tính pháp lý, số lượng, tình hình, mức độ triển khai thực hiện); căn cứ, cơ sở của dự báo quy mô dân số đô thị, sử dụng đất quy hoạch đô thị theo các giai đoạn quy hoạch phù hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; Đô án Quy hoạch chung phải thống nhất với Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó được tích hợp các quy hoạch ngành dự kiến triển khai trên địa bàn thị xã Phú Mỹ, phù hợp với chỉ tiêu phân bổ đất đai; phù hợp chương trình phát triển đô thị, nhà ở của tỉnh, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức lập mới hoặc lập điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị theo thẩm quyền để cụ thể hóa Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ được duyệt đúng pháp luật, bảo đảm tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn khác có liên quan, lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung theo quy định pháp luật. Tại các khu vực dân cư hiện trạng từng bước chỉnh trang, bổ sung hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cải tạo đô thị để các chỉ tiêu sử dụng đất tiến tới tiệm cận dần các chỉ tiêu quy định theo Quy chuẩn hiện hành. Đồng thời, đánh giá, rà soát các quy hoạch, dự án đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo phù hợp với Đồ án quy hoạch được duyệt (trong trường hợp không đảm bảo phù hợp cần đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét).
- Phối hợp các Sở ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định pháp luật, nhằm đảm bảo các vấn đề về: quốc phòng, an ninh, an toàn phòng, chống thiên tai, sạt lở, tác động của biến đổi khí hậu; sử dụng đất hiệu quả đối với diện tích chuyển đất trồng lúa, đất rừng sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ.
- Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch, trình thẩm định, phê duyệt các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật về xây dựng, về đất đai, đầu tư, lâm nghiệp, quy hoạch chuyên ngành và các quy định pháp luật, quy định khác có liên quan.
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc theo quy định pháp luật về kiến trúc; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến tài chính, đất đai để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư theo quy định.
- Tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt.
- Thực hiện chức năng quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và các vấn đề liên quan khác bảo đảm tuân thủ đúng quy định.
2. Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm về số liệu, hồ sơ có liên quan đến đồ án quy hoạch khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Rà soát, đóng dấu thẩm định hồ sơ quy hoạch (thuyết minh, bản đồ, quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch) bảo đảm đúng quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; lưu trữ, lưu giữ hồ sơ quy hoạch được duyệt theo quy định pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch bảo đảm tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Giao các Sở, ngành và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ thực hiện Đồ án Quy hoạch chung theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN BẰNG QUY
HOẠCH SỬ DỤNG
(Kèm theo Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh
BR-VT)
STT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Quy hoạch 2030 |
Quy hoạch 2045 |
||||
Diện tích |
Tỷ lệ |
Bình quân |
Diện tích |
Tỷ lệ (%) |
Bình quân |
||
I |
Khu đất dân dụng |
2.707 |
8,13 |
94,99 |
3.895 |
11,69 |
89,56 |
1 |
Đất đơn vị ở |
1.729 |
5,19 |
60,67 |
2.161 |
6,49 |
49,71 |
|
Đất đơn vị ở HT |
1.397 |
4,19 |
|
1.330 |
3,99 |
|
|
Đất đơn vị ở mới |
333 |
1 |
|
831 |
2,5 |
|
2 |
Đất hỗn hợp (Đơn vị ở và dịch vụ - công cộng) |
250 |
0,75 |
|
606 |
1,82 |
|
3 |
Đất dịch vụ - công cộng |
116 |
0,35 |
4,07 |
179 |
0,54 |
4,11 |
4 |
Đất cơ quan, trụ sở cấp đô thị |
19 |
0,06 |
|
31 |
0,09 |
|
5 |
Đất cây xanh sử dụng công cộng |
177 |
0,53 |
6,22 |
273 |
0,82 |
6,27 |
6 |
Đất giao thông đô thị |
372 |
1,12 |
13,08 |
583 |
1,75 |
13,4 |
7 |
Đất hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị |
43 |
0,13 |
|
62 |
0,18 |
|
II |
Khu đất ngoài dân dụng |
14.240 |
42,76 |
|
20.037 |
60,17 |
|
1 |
Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng |
6.413 |
19,26 |
|
9.219 |
27,68 |
|
2 |
Đất trung tâm đào tạo, nghiên cứu |
67 |
0,2 |
|
67 |
0,2 |
|
3 |
Đất trung tâm y tế |
31 |
0,09 |
|
31 |
0,09 |
|
4 |
Đất trung tâm văn hóa, thể dục thể thao |
69 |
0,21 |
|
115 |
0,34 |
|
5 |
Đất hỗn hợp (dịch vụ thương mại, logistic) |
2.222 |
6,67 |
|
3.703 |
11,12 |
|
6 |
Đất cây xanh sử dụng hạn chế |
1.259 |
3,78 |
|
2.098 |
6,3 |
|
7 |
Đất cây xanh chuyên dụng |
731 |
2,2 |
|
1.125 |
3,38 |
|
8 |
Đất di tích, tôn giáo |
281 |
0,84 |
|
281 |
0,84 |
|
9 |
Đất điểm dân cư nông thôn |
856 |
2,57 |
|
815 |
2,45 |
|
10 |
Đất an ninh |
8 |
0,02 |
|
8 |
0,02 |
|
11 |
Đất quốc phòng |
1.697 |
5,1 |
|
1.697 |
5,1 |
|
12 |
Đất giao thông đối ngoại |
450 |
1,35 |
|
566 |
1,7 |
|
13 |
Đất hạ tầng kỹ thuật khác |
156 |
0,47 |
|
312 |
0,94 |
|
III |
Khu đất nông nghiệp và chức năng khác |
16.355 |
49,11 |
|
9.370 |
28,14 |
|
1 |
Đất rừng phòng hộ |
4.086 |
12,27 |
|
4.086 |
12,27 |
|
2 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
9.806 |
29,44 |
|
3.045 |
9,14 |
|
3 |
Hồ, ao, đầm |
608 |
1,83 |
|
553 |
1,66 |
|
4 |
Sông, suối, kênh, rạch |
1.855 |
5,57 |
|
1.686 |
5,06 |
|
|
Tổng cộng |
33.302 |
100 |
|
33.302 |
100 |
|