ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1076/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 28 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP SANG PHI NÔNG
NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII;
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày
22/12/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái khóa XVII về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 -
2020;
Căn cứ Nghị quyết 35-NQ/TU ngày
18/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái
khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 322/QĐ-TTg
ngày 21/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 231/QĐ-UBND
ngày 13/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-UBND
ngày 10/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn
2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 934/QĐ-UBND
ngày 17/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm
2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 1816/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt
Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 676/QĐ-UBND
ngày 07/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 625/QĐ-UBND
ngày 09/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Quyết định số 3042/QĐ-UBND
ngày 20/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
625/QĐ-UBND;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 119/TTr-SLĐTBXH
ngày 30/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp sang phi nông nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025” (sau đây viết tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng dần tỷ trọng lao động làm việc
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động làm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm hình thành cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp
với sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhu cầu sử dụng của các ngành
kinh tế, góp phần tăng năng suất, lao động, nâng cao giá trị các ngành kinh tế,
tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, qua đó, đóng góp vào phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020,
lao động nông nghiệp còn khoảng 61,9% lao động tham gia hoạt động kinh tế của tỉnh,
bình quân mỗi năm chuyển dịch 1,6% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp,
tương ứng với khoảng 4.060 lao động/năm.
- Đến năm 2025,
lao động nông nghiệp còn khoảng 51,9% lao động tham gia hoạt động kinh tế của tỉnh;
giai đoạn 2021 - 2025, bình quân mỗi năm chuyển dịch 2% lao động nông nghiệp
sang phi nông nghiệp, tương ứng với khoảng 6.600 lao động/năm.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của
Đề án
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản
lý của cấp ủy, chính quyền các cấp và vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể các cấp trong việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ về chuyển dịch cơ cấu lao động
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển dịch cơ cấu lao động;
thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện. Các địa phương cần xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể về chuyển dịch cơ cấu lao động hàng năm, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương để triển khai thực hiện.
1.2. Tăng cường hoạt động thông
tin tuyên truyền nhằm nâng cao trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành, doanh
nghiệp và người lao động trong tổ chức thực hiện Đề án
Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên
truyền về chuyển dịch cơ cấu lao động. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy,
chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị, sự tham gia của doanh nghiệp, người
lao động trong việc thực hiện Đề án. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
quán triệt, tuyên truyền về các nghị quyết, chỉ thị, các chính sách, các chương
trình phát triển kinh tế xã hội thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu lao động; kết quả, hiệu quả từ việc chuyển dịch cơ
cấu lao động của các địa phương, những mô hình hiệu quả, những doanh nghiệp đào
tạo và tuyển dụng nhiều lao động.
1.3. Đào tạo nâng cao chất lượng
lao động, chú trọng đào tạo ngành nghề phi nông nghiệp cung ứng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và thị trường lao động ngoài tỉnh
Nâng cao chất lượng đào tạo của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu trình độ và ngành nghề. Giai đoạn 2018 - 2020, đào tạo nghề
cho 47.400 người, giai đoạn 2021-2025, đào tạo nghề cho 82.500 người. Tăng cường dạy nghề theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp trong tỉnh,
nhu cầu thị trường lao động. Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (đào tạo ở lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 35 - 40%).
Ký kết hợp đồng đào tạo nghề giữa cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; hợp đồng cung ứng lao động giữa các
trung tâm dịch vụ việc làm với doanh nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa dạy nghề,
thu hút các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia đào tạo nghề.
3.4. Giải quyết việc làm cho lao động
tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh; khu công nghiệp,
doanh nghiệp ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động
Tăng cường thông tin về thị trường
lao động, thực hiện điều tra cung-cầu lao động, xác định
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh hàng năm, kết nối kịp thời
thông tin thị trường lao động. Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Sở Giáo dục
và Đào tạo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, trung tâm giới thiệu
việc làm tuyển lao động tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông
nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh phổ thông.
Xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng lao
động của các ngành trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2018 -
2020, giải quyết việc làm cho 54.000 lao động; giai đoạn 2021 - 2025, giải quyết
việc làm cho 90.000 lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Liên kết, hợp
tác giữa các trung tâm giới thiệu việc làm với các khu
công nghiệp, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Thành lập
Quỹ hỗ trợ việc làm địa phương, hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho Quỹ
hỗ trợ việc làm qua Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quy định.
1.5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát
triển các loại hình doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
nhằm thu hút, tạo việc làm cho lao động ở lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch
Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút
đầu tư của tỉnh. Chú trọng thu hút đầu tư đối với ngành du lịch, dịch vụ và các
ngành công nghiệp chế biến như chế biến nông sản, chế biến chè, chế biến tinh dầu
quế, chế biến gỗ, chế biến tinh bột sắn, sản xuất giấy đế, sản xuất xi măng, chế
biến khoáng sản, đá xây dựng... Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, cơ
khí, chế tạo; sản xuất linh kiện điện tử, dệt may, giày da... gắn với giải quyết
việc làm cho lao động.
Liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh với các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty lớn nhằm đảm bảo việc làm bền vững cho người lao động. Xây dựng chính
sách hỗ trợ của tỉnh nhằm phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các hợp tác xã, tổ hợp tác xã ở nông thôn, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
1.6. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và các ngành sản xuất công
nghiệp, dịch vụ nhằm thu hút sử dụng nhiều lao động
gắn với chính sách đào tạo, giải quyết việc làm phù hợp theo từng vùng, từng
ngành, từng nhóm đối tượng
Xây dựng chính sách đào tạo, giải quyết
việc làm phù hợp theo từng vùng, từng ngành, từng nhóm đối tượng, cụ thể:
- Đối với lao động tiếp tục làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp: xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy
mô vừa và lớn như: vùng trồng và chế biến chè tại Văn Chấn,
sản xuất và chế biến măng tre bát độ tại Trấn Yên, Yên Bình; trồng cây ăn quả
có múi tại Văn Chấn, Lục Yên, Yên Bình..., đẩy mạnh đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật. Mỗi năm thu hút khoảng 500 - 1.000 lao động nông nghiệp chuyển sang làm việc ở các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp.
- Đối với lao động thuộc các vùng tập
trung phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ như khu công nghiệp phía Nam,
khu công nghiệp Âu Lâu, khu công nghiệp Minh Quân, khu công nghiệp Mông Sơn và
các cụm công nghiệp: có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động để chuyển đổi
sang làm việc ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn được
tỉnh thu hút đầu tư, các doanh nghiệp tuyển nhiều lao động
nông thôn của tỉnh, chú trọng đối với các doanh nghiệp dệt may, điện, điện tử,
cơ khí, chế biến nông lâm sản, du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách sạn... Mỗi năm
chuyển dịch khoảng 2.000 - 3.000 lao động nông nghiệp sang
làm việc ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
- Đối với lao động thuộc các vùng
khác: có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh
và chính sách đặc thù hỗ trợ đối với lao động của tỉnh khi
tham gia xuất khẩu lao động, đặc biệt là đối với các huyện có tỷ lệ lao động
nông nghiệp cao như Văn Chấn, Lục Yên, Văn Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Mỗi năm
chuyển dịch khoảng 1.600 - 2.500 lao động nông nghiệp sang làm việc ở lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ.
1.7. Ban hành chính sách đặc thù của
tỉnh nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh
nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp, nội dung hỗ trợ gồm: hỗ trợ đào tạo lao động ở một số
ngành nghề như chế biến chè, chế biến quế, chế biến gỗ, chế
biến khoáng sản, vật liệu xây dựng; may công nghiệp; cơ khí; du lịch...; hỗ trợ
bồi dưỡng nâng cao tay nghề đối với lao động đang làm việc
tại doanh nghiệp; hỗ trợ giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động, hỗ trợ phát
triển hoạt động chế biến, tiêu thụ sản phẩm ở nông nghiệp, nông thôn; xây dựng
các mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng
dụng máy móc tiên tiến.
1.8. Ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất
lao động, thu hút lao động từ lĩnh vực nông nghiệp
sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Xây dựng chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi
mới tổ chức, quản lý các ngành dịch vụ để mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch
vụ cơ bản như tài chính, tín dụng, bảo hiểm, dịch vụ du lịch nhằm thu hút nhiều lao động làm việc trong lĩnh vực dịch
vụ, thương mại ở tỉnh,
1.9. Đầu tư phát triển khu vực
nông thôn, phát triển ngành nghề sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở
nông thôn gắn với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở
nông thôn; xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn. Củng cố các hợp tác xã hiện có, phát triển các hợp tác xã, tổ
đội, làng nghề dịch vụ nông thôn như làng nghề sản xuất miến đao, sản xuất đồ mỹ nghệ, chế tác đá quý..; phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm sản nhằm tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp chế biến, tạo việc làm tại chỗ.
Xây dựng kế hoạch phát triển từng loại
dịch vụ trong nông thôn, mô hình mỗi xã có một sản phẩm.
Liên doanh, liên kết giữa các hộ nông dân, trang trại, doanh nghiệp để gắn sản
xuất với các vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
2.1. Kinh phí giai đoạn 2018 -
2020
Tổng kinh phí: 122.000 triệu đồng,
gồm:
- Ngân sách trung ương: 50.000 triệu
đồng, gồm: nguồn kinh phí chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 29.000 triệu
đồng; nguồn CTMT Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động: 21.000
triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 45.000 triệu
đồng, từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy
nghề.
- Nguồn khác (đóng góp của doanh nghiệp,
người lao động): 27.000 triệu đồng.
2.2. Các nội dung chi thực hiện Đề
án
- Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh, từ
nguồn sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề gồm:
+ Hỗ trợ kinh phí thực hiện chính sách đặc thù của tỉnh nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Mỗi năm hỗ trợ từ ngân sách tỉnh khoảng
10 tỷ đồng để triển khai đào tạo nghề, giải quyết việc làm và các hoạt động
liên quan của Đề án.
+ Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Đề án 1956;
- Nguồn kinh phí
ngân sách trung ương gồm:
+ Kinh phí CTMTQG xây dựng nông thôn
mới: chi hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956;
+ Kinh phí CTMT Giáo dục nghề nghiệp
- việc làm và An toàn lao động: hỗ trợ vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm cho
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có Dự án thu hút và tạo việc làm
cho người lao động trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ cho người lao động vay vốn đi làm
việc trong và ngoài nước.
- Nguồn khác (đóng góp của doanh nghiệp,
người lao động): chi hỗ trợ giải quyết việc làm.
2.3. Giải pháp huy động nguồn vốn để triển khai thực hiện
- Việc hỗ trợ từ ngân sách tỉnh được
thực hiện thông qua phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị để triển
khai thực hiện đào tạo nghề, giải quyết việc làm và các hoạt động liên quan của
Đề án gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ được cung cấp. Ngân sách tỉnh
hỗ trợ cho một số doanh nghiệp (thuộc một số ngành nghề, lĩnh vực) sử dụng nhiều
lao động nông nghiệp, hỗ trợ cho một số lao động để chuyển đổi việc làm từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Lồng ghép kinh phí thực hiện Đề án
với kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án khác trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án. Huy động nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp, người lao động để triển khai thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Đề án; chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành tại địa phương. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng
chính sách đặc thù của tỉnh nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (đào tạo nghề);
giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cung ứng cho các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và cung ứng cho thị trường lao động ngoài
tỉnh, ngoài nước.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết hàng năm, sơ kết giai đoạn 2018 - 2020 và tổng kết thực hiện Đề án;
kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án theo định kỳ; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ về tiến độ, kết quả, hiệu quả triển khai thực hiện Đề án,
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cân đối, bố trí từ các
Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, nguồn vốn đầu tư phát
triển ngân sách địa phương; huy động, kêu gọi các nguồn vốn ODA, nguồn vốn tài
trợ để thực hiện Đề án; tham mưu chính sách
thu hút đầu tư của tỉnh; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện nguồn vốn của Đề án
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp);
phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự
toán kinh phí ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án; cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các ngành, địa phương và đơn vị
liên quan để thực hiện; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện các nguồn vốn của Đề
án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất lao động gắn với
chuyển dịch lao động; xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng nhân lực thuộc ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh nhằm chuyển dịch cơ cấu lao
động, chịu trách nhiệm trong việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở lĩnh vực nông nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện nội dung được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Công Thương
Chủ trì triển khai thực hiện Quy hoạch,
Đề án, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động sang lĩnh vực công nghiệp, thương mại, Xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng
nhân lực thuộc ngành; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện nội
dung được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì triển khai thực hiện Quy hoạch,
Đề án, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
lao động sang lĩnh vực dịch vụ; xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng nhân lực thuộc
ngành; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện nội dung được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản
xuất; ưu tiên đầu tư nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cho các lĩnh vực,
ngành áp dụng khoa học công nghệ gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động; định kỳ tổng hợp, đánh giá
kết quả triển khai thực hiện nội dung được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông, thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng hợp lý học sinh sau THCS
và THPT để tăng số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp tham
gia học nghề; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện hoạt động
được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên
địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền
thông của tỉnh thường xuyên tuyên truyền về kết quả thực hiện Đề án; chú trọng
tuyên truyền về các mô hình, các doanh nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động ở
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện nội dung được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ cho vay vốn đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp của
địa phương; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
lao động của địa phương; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu
lao động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp); phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
12. Các sở, ban, ngành của tỉnh và
các đơn vị liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng nhân lực thuộc ngành, tích cực triển khai thực
hiện các nhiệm vụ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh gắn với chuyển dịch cơ cấu cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh
theo mục tiêu đề ra.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan thường trực thực hiện Đề án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TC, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Tiến
|