ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
155/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 21 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TU NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA THÀNH ỦY
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TỪ NÔNG NGHIỆP SANG PHI NÔNG NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp (viết tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TU), Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
11-NQ/TU, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp,
các ngành, các địa phương và tầng lớp Nhân dân về chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện quyết liệt đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
b) Thường xuyên tuyên truyền, quán
triệt, phổ biến sâu rộng về chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp để tạo sự đồng thuận, thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng dần tỷ trọng lao động làm việc
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động làm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp, giải quyết lao động dư thừa, giảm dần người sống
phụ thuộc vào nông nghiệp tại nông thôn; hình thành cơ cấu lao động hợp lý, phù
hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp của thành phố; thu hút, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng
cao giá trị của các ngành kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
phi nông nghiệp từ bình quân 1,5%/năm; đến cuối năm 2025, tỷ lệ lao động nông
nghiệp của thành phố chiếm 19,39% trong tổng số lao động đang làm việc trong nền
kinh tế của thành phố.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
phi nông nghiệp từ 1,5 - 2%/năm; đến cuối năm 2030, tỷ lệ lao động nông nghiệp
của thành phố chiếm 10% trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế
của thành phố.
c) Giai đoạn sau năm 2030
Dự kiến tỷ lệ lao động nông nghiệp dưới
10% trong tổng số lao động đang làm việc của thành phố gắn với phương thức lao
động sản xuất nông nghiệp chuyển đổi sang ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động nông nghiệp
a) Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo,
đào tạo lại, học nghề của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp. Thường xuyên cập nhật thông tin đã được phân tích, được dự báo, công bố
của Trung ương và thành phố về nhu cầu sử dụng lao động phi nông nghiệp.
b) Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành nghề đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động có trình độ chuyên môn cao.
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ học
nghề phi nông nghiệp thông qua các đề án của Chính phủ.
d) Đẩy mạnh công tác phân luồng học
sinh trung học cơ sở vào học nghề, phát triển nguồn lao động trẻ, đáp ứng nhu cầu
lao động cho doanh nghiệp và địa phương.
đ) Gắn kết và tạo điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp tham gia vào quá trình dạy nghề phi nông nghiệp, đào tạo nghề
theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và tuyển dụng lao động sau học nghề vào làm
việc tại doanh nghiệp.
e) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến
khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nông thôn,
ưu tiên đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
g) Mở rộng, liên kết, hợp tác với các
địa phương trong nước và nước ngoài về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đáp ứng
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, tạo việc làm bền vững cho nguồn lao động.
2. Giải quyết việc
làm cho lao động phi nông nghiệp
a) Tập trung nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng; hoàn thiện cơ sở hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
b) Mở rộng thị trường lao động, giải
quyết việc làm; khuyến khích thanh niên, phụ nữ khởi nghiệp, lập nghiệp; thực
hiện tốt chính sách vay vốn để người lao động tự tạo việc làm hoặc đi lao động
nước ngoài, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân.
c) Tăng cường tổ chức các phiên giao
dịch việc làm trực tuyến hoặc trực tiếp để doanh nghiệp và người lao động gặp gỡ,
đối thoại; tư vấn, giới thiệu việc làm theo yêu cầu của người sử dụng lao động,
ưu tiên tuyển dụng lao động của thành phố.
d) Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với
doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động đã được chuyển đổi nghề nông nghiệp sang
nghề phi nông nghiệp.
đ) Có chính sách thu hút đầu tư trong
nông nghiệp tại nông thôn; phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, chế biến, mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản để thu hút, ưu tiên giải quyết lao động tại chỗ
ở địa phương.
3. Tái cơ cấu
chuyển đổi nghề nông nghiệp sang phi nông nghiệp
a) Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa ở
nông thôn, chuyển dịch nhanh đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp gắn với đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; kêu gọi đầu tư và hình
thành các chợ, trung tâm thương mại tại các địa phương để chuyển dịch cơ cấu
lao động và sớm thay đổi diện mạo đô thị tại nông thôn.
b) Ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất, nuôi, trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng, hạn chế tối đa sức lao động
của người nông dân; khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp
theo dây chuyền khép kín từ nuôi, trồng đến chế biến, tăng khả năng cạnh tranh
nông sản tươi và nông sản chế biến thành phẩm; mở rộng thị trường tiêu thụ
trong và ngoài nước, làm cơ sở chuyển đổi nghề nông nghiệp sang nghề phi nông
nghiệp.
c) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, tiếp tục
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại,
sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, làm tốt vai trò là trung
tâm dịch vụ khoa học, kỹ thuật để sản xuất và chế biến các sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
d) Trên cơ sở Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững thành phố, quan tâm phát triển
từng loại hình dịch vụ trong nông thôn (dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ thương mại,
dịch vụ kỹ thuật). Khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại, các thành phần
kinh tế tham gia liên kết sản xuất tập trung để mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh; tăng cường cơ giới hóa các khâu của quy trình sản xuất nông nghiệp; phát
triển công nghiệp chế biến, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch nhằm thực hiện
cơ khí hóa nông nghiệp và điện khí hóa nông thôn. Gắn phát triển ngành nghề
nông thôn với các loại hình dịch vụ, du lịch, tạo môi trường thuận lợi để phát
triển các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn, sử dụng nguyên liệu và lao động địa
phương.
4. Bảo tồn phát
triển làng nghề truyền thống tại các địa phương, gắn với thực hiện Chương trình
“Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP)
a) Xây dựng đề án về giữ gìn, bảo tồn
và phát triển các làng nghề, nhất là những làng nghề truyền thống mang tính đặc
trưng, đặc thù riêng của từng địa phương.
b) Có chính sách khuyến khích đầu tư,
đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm từ các làng nghề, làng nghề truyền thống.
c) Hướng dẫn thủ tục đăng ký độc quyền
hoặc sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp để giữ thương hiệu và nâng cao giá trị
của sản phẩm các làng nghề, làng nghề truyền thống, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi để đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hàng hóa truyền thống ra thị trường
trong nước và quốc tế.
d) Quan tâm phát triển sản phẩm OCOP;
tiếp tục đẩy mạnh truyền thông, xúc tiến thương mại và triển khai, áp dụng đồng
bộ nhiều giải pháp để thực hiện hiệu quả việc phát triển, quảng bá sản phẩm
OCOP; tiếp tục rà soát, hỗ trợ các sản phẩm làng nghề có tiềm năng, cải tiến chất
lượng, mẫu mã để nâng tầm các sản phẩm OCOP được gắn sao.
đ) Kết hợp phát triển kinh tế địa
phương, hoạt động du lịch, kinh doanh dịch vụ với phát triển các làng nghề,
làng nghề truyền thống của từng địa phương. Đưa các làng nghề, làng nghề truyền
thống vào danh sách các địa điểm du lịch của thành phố để giới thiệu, thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề
truyền thống tăng thu nhập và phát triển mạnh mẽ hơn.
e) Các làng nghề truyền thống tiếp tục
duy trì, phát huy, truyền nghề, dạy nghề cho người trong gia đình, dòng họ, người
tại địa phương; chú trọng phát triển làng nghề trở thành cơ sở thu hút nhiều
lao động, nhất là lao động nông nhàn đến học nghề và có việc làm ổn định.
5. Kịp thời cụ thể
hóa và ban hành chính sách đặc thù đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp.
Xây dựng và ban hành chính sách đặc
thù của thành phố để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp với các nội dung như sau:
a) Hỗ trợ đào tạo nghề, học nghề phi
nông nghiệp cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nông nghiệp trình độ
sơ cấp, trung cấp.
b) Hỗ trợ vay vốn thực hiện đề án bảo
tồn phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống.
c) Thực hiện đề án thanh niên nông
thôn khởi nghiệp.
d) Thu hút doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản.
đ) Thu hút doanh nghiệp đầu tư nhà
máy, xây dựng trên địa bàn quận, huyện của thành phố tạo việc làm ổn định cho
lao động nông thôn, lao động phi nông nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách
nhà nước của địa phương hàng năm, nguồn xã hội hóa, nguồn tài trợ, nguồn tài
chính hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TU và tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách đặc thù của thành phố nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
b) Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo,
đào tạo lại, học nghề của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp. Thường xuyên cập nhật thông tin đã được phân tích, được dự báo, công bố
của Trung ương và thành phố về nhu cầu sử dụng lao động phi nông nghiệp.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng chính sách hỗ trợ và tạo cơ hội nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo
lại kỹ năng nghề; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và khởi nghiệp.
d) Tham mưu xây dựng Đề án hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
đ) Xây dựng các mô hình liên kết, phối
hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, trên cơ sở trách
nhiệm xã hội và lợi ích giữa các bên liên quan.
e) Tăng cường tổ chức các phiên giao
dịch việc làm trực tuyến hoặc trực tiếp để doanh nghiệp và người lao động gặp gỡ,
đối thoại; tư vấn, giới thiệu việc làm theo yêu cầu của người sử dụng lao động,
ưu tiên tuyển dụng lao động của thành phố Cần Thơ.
g) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến
khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nông thôn,
ưu tiên đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU; kiểm tra, đánh giá thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU theo định kỳ; tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ vào
ngày 15 tháng 12 hàng năm (đột xuất khi có yêu cầu) về tiến độ, kết quả, hiệu
quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU để báo cáo Thành ủy.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Khuyến khích các hộ nông dân, các
trang trại, các thành phần kinh tế tham gia liên kết sản xuất tập trung để mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh.
b) Tăng cường cơ giới hóa các khâu của
quy trình sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản, vận
chuyển sau thu hoạch nhằm thực hiện cơ khí hóa nông nghiệp và điện khí hóa nông
thôn.
c) Phát triển ngành nghề nông thôn với
các loại hình dịch vụ, du lịch, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các loại
hình doanh nghiệp ở nông thôn, sử dụng nguyên liệu và lao động địa phương.
d) Khuyến khích các làng nghề truyền
thống tiếp tục duy trì, phát huy, truyền nghề, dạy nghề cho người trong gia
đình, dòng họ, người tại địa phương; chú trọng phát triển làng nghề trở thành
cơ sở thu hút nhiều lao động, nhất là lao động nông nhàn đến học nghề và có việc
làm ổn định
đ) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, tiếp tục
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại,
sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, làm tốt vai trò là trung
tâm dịch vụ khoa học, kỹ thuật để sản xuất và chế biến các sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình “mỗi
xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu nông sản đặc trưng và phát triển
du lịch của địa phương.
e) Quan tâm phát triển sản phẩm OCOP;
tiếp tục đẩy mạnh truyền thông, xúc tiến thương mại và triển khai, áp dụng đồng
bộ nhiều giải pháp để thực hiện hiệu quả việc phát triển, quảng bá sản phẩm
OCOP; tiếp tục rà soát, hỗ trợ các sản phẩm làng nghề có tiềm năng, cải tiến chất
lượng, mẫu mã để nâng tầm các sản phẩm OCOP được gắn sao.
g) Xây dựng đề án về giữ gìn, bảo tồn
và phát triển các làng nghề, nhất là những làng nghề truyền thống mang tính đặc
trưng, đặc thù riêng của từng địa phương.
h) Có chính sách khuyến khích đầu tư,
đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm từ các làng nghề, làng nghề truyền thống.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu cân đối, bố trí từ các
Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, nguồn vốn đầu tư phát
triển ngân sách địa phương; huy động, kêu gọi các nguồn vốn ODA, nguồn vốn tài
trợ để thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU; tham mưu chính sách thu hút đầu tư của
thành phố.
b) Tham mưu thu hút doanh nghiệp đầu
tư nhà máy, xây dựng công ty trên địa bàn quận, huyện của thành phố để tạo việc
làm ổn định cho lao động nông thôn, lao động phi nông nghiệp.
c) Tham mưu các chính sách thu hút đầu
tư trong nông nghiệp tại nông thôn; phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, chế biến,
mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản để thu hút, ưu tiên giải quyết lao động tại
chỗ ở địa phương.
d) Khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến
sản phẩm nông nghiệp theo dây chuyền khép kín từ nuôi, trồng đến chế biến, tăng
khả năng cạnh tranh nông sản tươi và nông sản chế biến thành phẩm; mở rộng thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước, làm cơ sở chuyển đổi nghề nông nghiệp sang
nghề phi nông nghiệp.
4. Sở Tài chính
Thẩm định phương án phân bổ dự toán
kinh phí ngân sách thành phố thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU hàng năm để trình
Ủy ban nhân dân thành phố. Cân đối, bố trí cho các ngành, địa phương để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu lao động.
5. Sở Công Thương
a) Triển khai thực hiện tổ chức các lớp
về khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp phục
vụ nông nghiệp và nông thôn, khôi phục và phát triển mạnh các ngành nghề truyền
thống, nhất là sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm phục vụ du lịch, xuất
khẩu.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu thực hiện phát triển kinh tế địa phương, hoạt động du lịch, kinh doanh
dịch vụ với phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống của từng địa
phương. Đưa các làng nghề, làng nghề truyền thống vào danh sách các địa điểm du
lịch của thành phố để giới thiệu, thu hút khách du lịch trong nước và nước
ngoài, tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề truyền thống phát triển mạnh,
bền vững và tăng thu nhập.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn thủ tục đăng ký độc quyền
hoặc sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp để giữ thương hiệu và nâng cao giá trị
của sản phẩm các làng nghề, làng nghề truyền thống, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi để đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hàng hóa truyền thống ra thị trường
trong nước và quốc tế.
b) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất, nuôi, trồng tăng năng suất, chất lượng, hạn chế tối đa sức
lao động của người nông dân.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp,
đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở vào học nghề, phát triển
nguồn lao động trẻ, đáp ứng nhu cầu lao động cho doanh
nghiệp và địa phương.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, cung cấp thông tin cho
các cơ quan Báo, Đài địa phương, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa
- Thể thao và Truyền thanh quận, huyện thông tin, tuyên truyền thường xuyên về
tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương, kết quả triển khai thực
hiện các hoạt động có liên quan đến công tác chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề và giải
quyết việc làm đến các doanh nghiệp, người lao động. Chú trọng tuyên truyền về
các mô hình, các doanh nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp ở lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ và các nội dung khác có liên quan đến công tác chuyển
dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
b) Cung cấp thông tin nhanh các nội
dung được nêu trong Kế hoạch cho các cơ quan báo chí qua Group Zalo, Email và
các hình thức tuyên truyền khác góp phần đạt mục tiêu của Nghị quyết số
11-NQ/TU.
10. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Tổ chức triển khai công tác chuyển
dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp tại địa phương và xây
dựng kế hoạch thực hiện
b) Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra tình hình thực hiện công tác chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương.
Đưa mục tiêu kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu lao động vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện báo cáo tiến độ, kết quả, hiệu quả triển khai thực hiện
Nghị quyết số 11-NQ/TU về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ vào ngày
05 tháng 12 hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) để tổng hợp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TU. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TTTU, TT. HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- VP. UBND TP (3BC)
- Lưu: VT. TP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|