Quyết định 107/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 107/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/07/2006
Ngày có hiệu lực 27/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Văn Đua
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 107/2006/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 4944/STC-BVG ngày 14 tháng 6 năm 2006 và Sở Tư pháp tại Công văn số 2057/STP-VB, ngày 20 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau :

1. Đơn giá thuê đất : Đơn giá thuê đất một năm áp dụng cho các trường hợp Nhà nước cho thuê đất, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất (trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này) cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất tại thời điểm cho thuê đất tùy theo khu vực như sau :

a) Khu vực 1 : Quận 1, quận 3, quận 5, đơn giá thuê đất bằng 2% giá đất.

b) Khu vực 2 : Quận 4, quận 10, quận Phú Nhuận, đơn giá thuê đất bằng 1,75% giá đất.

c) Khu vực 3 : Quận 6, quận 11, quận Bình Thạnh, quận Tân Bình, đơn giá thuê đất bằng 1,5% giá đất.

d) Khu vực 4 : Quận 2, quận 7, quận Gò Vấp, quận Tân Phú, đơn giá thuê đất bằng 1,25% giá đất.

đ) Khu vực 5 : Quận 8, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức, quận Bình Tân, tức đơn giá thuê đất bằng 1% giá đất.

e) Khu vực 6 : Huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, đơn giá thuê đất bằng 0,75% giá đất.

f) Khu vực 7 : Huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ, tức đơn giá thuê đất bằng 0,50% giá đất.

2. Đối với đất thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, thì đơn giá cho thuê đất hàng năm áp dụng cho khu vực 4, 5, 6 và 7 nêu trên, như sau : (không áp dụng đối với khu vực 1, 2 và 3) :

a) Khu vực 4 : Đơn giá thuê đất bằng 1% giá đất.

b) Khu vực 5 : Đơn giá thuê đất bằng 0,75% giá đất.

c) Khu vực 6 : Đơn giá thuê đất bằng 0,50% giá đất.

d) Khu vực 7 : Đơn giá thuê đất bằng 0,25% giá đất.

3. Đối với các trường hợp thuê đất từ ngày Quyết định này có hiệu lực, mà không phải chịu chi phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng thì áp dụng tỷ lệ % đơn giá cho thuê đất là 2% giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Trường hợp đặc biệt sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định cụ thể từng trường hợp.

4. Đối với các trường hợp thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (thực hiện phương thức xã hội hóa) thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn có liên quan.

5. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước và cơ quan hành chính sự nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nhưng cho thuê lại trái quy định pháp luật : Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu trách nhiệm lập thủ tục thu hồi lại đất, trong thời gian chờ thu hồi đất thì đơn vị cho thuê lại đất có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng cho thuê và nộp toàn bộ số tiền chênh lệch giữa giá thuê và giá cho thuê lại đất vào ngân sách thành phố. Đối với trường hợp Công ty Cổ phần (là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần) được Nhà nước cho thuê đất nhưng cho thuê lại trái quy định pháp luật, giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

6. Đối với các đơn vị đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các Khu Công nghiệp tập trung, Khu Chế xuất, thì đơn giá cho thuê đất hàng năm bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; đối với Khu Công nghệ cao và Công viên phần mềm Quang Trung, quận 12 sẽ áp dụng theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân thành phố.

7. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.

8. Việc xác định đơn giá đất cụ thể cho từng vị trí của từng trường hợp để tính tỷ lệ % đơn giá thuê đất áp dụng theo Văn bản của Liên cơ quan (Sở Tài chính - Sở Xây dựng - Sở Tài nguyên và Môi trường - Cục Thuế thành phố) về hướng dẫn áp dụng Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 2. Xử lý một số trường hợp đặc biệt:

1. Đối với những trường hợp thuê đất trên cùng một tuyến đường, một đoạn đường giáp ranh (có vị trí đối diện) giữa 2 quận - huyện khác nhau, có tỷ lệ % đơn giá thuê đất khác nhau cho cùng mục đích sử dụng đất thuê thì áp dụng tỷ lệ % đơn giá cho thuê đất cao nhất.

2. Đối với những dự án thuê đất liên quan đến địa giới hành chính của nhiều quận - huyện, có nhiều tỷ lệ % đơn giá cho thuê đất khác nhau, thì áp dụng tỷ lệ % đơn giá thuê đất theo địa chỉ của dự án đó; trường hợp không xác định được cụ thể địa chỉ của dự án đó thì áp dụng phương pháp trung bình cộng để xác định tỷ lệ % đơn giá cho thuê đất.

[...]
14