ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/ 2015 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 246/TTr-SNV ngày 11/4/2016 về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự
án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về
giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự
thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Giao thông vận tải;
c) Dự
thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó
các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan
xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô
thị hoặc Phòng kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý;
d)
Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự
thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch
vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Nội vụ;
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về
kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ
chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công
trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang
khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông
trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải
và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa;
công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động
bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng
cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e)
Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương,
đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có
ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương
và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định;
cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do
địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ
chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ
xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về
phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào
mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải:
a) Tổ
chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký
cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ
chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm
định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương
tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải;
d) Tổ
chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người
điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo
lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về
vận tải:
a) Chủ
trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách
phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ
chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô
thị trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu
hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách
trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành
khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d)
Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành
khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về
an toàn giao thông:
a) Chủ
trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm
kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và hàng không xảy ra trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là
cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thẩm
định an toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
đ)
Trình UBND tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao
thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ
chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
10.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh và quy định của pháp luật.
12.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông,
bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong
phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia.
18.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo
quy định; Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2.
Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Pháp chế - An
toàn;
d) Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
đ) Phòng Quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông;
e) Phòng Quản lý vận tải,
phương tiện và người lái;
g) Phòng Quản lý chất
lượng công trình giao thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở:
a) Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe;
b) Trung tâm công nghệ
thông tin;
c) Ban quản lý bến xe
khách;
d) Trung tâm tư vấn và
giám sát xây dựng công trình giao thông (Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Tờ trình số
30/TTr-UBND ngày 28/01/2016, gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị phê duyệt phương
án thí điểm chuyển đổi thành công ty cổ phần);
đ) Trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới (Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 28/01/2016,
gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị phê duyệt phương án thí điểm chuyển đổi thành
công ty TNHH MTV);
e)
Ban quản lý dự án công trình giao thông (sẽ
thực hiện sắp xếp theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
g)
Ban quản lý dự án công trình giao thông 2 (sẽ thực hiện sắp xếp theo quy định của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng).
4. Biên chế:
a)
Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt;
b)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở; bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức và danh mục vị
trí việc làm của công chức, viên chức theo quy định của nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Giao thông vận tải; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi
hành ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|