ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1068/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 27 tháng 4 năm 2007
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
QUY HOẠCH SẢN XUẤT THUỶ SẢN ĐẦM SAM CHUỒN ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội;
Căn cứ
Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án qui
hoạch phát triển ngành và qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh
thổ;
Căn cứ Thông
tư số 03/2006/TT-BTS ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 519/2002/QĐ-BKH ngày 26 tháng 8 năm 2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành khung giá định mức chi phí xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội ngành, lãnh thổ;
Căn cứ
Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định phân công, phân cấp giải quyết một số vấn
đề trong công tác quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết
định số 3170/2002/QĐ-UB ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc phê duyệt quy hoạch tổng quan phát triển nuôi trồng thuỷ sản
vùng đầm phá, ven biển Thừa Thiên Huế đến năm 2010;
Căn cứ
Quyết định số 3676/2004/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt đề cương quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam
Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 341/SKHĐT-NN ngày 06
tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt
Quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên Quy
hoạch: Quy hoạch sản xuất thuỷ sản
đầm Sam Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2. Địa điểm
thực hiện: Trên địa bàn 4 xã, Phú
An, Phú Xuân, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3. Đối
tượng quy hoạch: Gồm các loại hình
sản xuất thuỷ sản trên từng tiểu vùng, tuyến luồng tổng hợp: giao thông, thoát
lũ, dòng chảy - môi trường, di cư sinh sản thuỷ sinh; “vùng trống chức năng”
bảo vệ đê và lưu thông nước ven bờ; vùng bảo tồn nghiêm ngặt: bảo vệ bãi cỏ
biển, bãi giống, bãi đẻ,...
4. Quan
điểm, mục tiêu quy hoạch:
a) Quan điểm:
Quy hoạch sản
xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn phải phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh và quy hoạch ngành thuỷ sản. Nhiệm vụ trọng tâm là thiết
lập lại trật tự quản lý, làm tiền đề phát triển bền vững sản xuất thuỷ sản để
ổn định sinh kế của ngư dân, góp phần sắp xếp phân bố lại dân cư. Thực hiện một
bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn vùng nghề cá đầm phá
trọng điểm huyện Phú Vang.
b) Mục tiêu:
- Mục tiêu phát triển: Quản lý và
phát triển sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn hài hoà, bền vững, bảo đảm sinh kế
lâu dài cho cộng đồng ngư dân dựa vào nguồn lợi thuỷ sinh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá một
cách đầy đủ về hiện trạng điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thuỷ sản, hiện trạng
sản xuất thuỷ sản cũng như quản lý thuỷ sản đầm Sam Chuồn. Tình hình kinh tế -
xã hội của ngư dân khu vực đầm Sam Chuồn.
+ Dự báo một
cách khoa học những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực trong tương lai đến sản xuất
thuỷ sản đầm Sam Chuồn.
+ Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch thuỷ sản đầm Sam Chuồn và các giải pháp thực hiện quản lý theo
quy hoạch về giao thông thuỷ nội vùng, đường thoát lũ, thông thoáng luồng lạch:
ứng cứu trong lũ lụt, di cư sinh sản các loài thuỷ sinh, phân vùng sản xuất
thuỷ sản, quản lý thuế, phí sản xuất…
5. Quy hoạch sản xuất thuỷ sản
đầm Sam Chuồn.
a) Phương hướng chung:
- Hợp lý hoá sản xuất và chuyển
đổi cơ cấu nghề nghiệp, sinh kế:
+ Hạn chế tối đa nuôi tôm ao đất
cả cao triều và hạ triều; áp dụng kỹ thuật nuôi tôm thân thiện với môi trường
cho toàn bộ khu vực.
+ Đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng
thuỷ sản, đặc biệt có chính sách khuyến khích nuôi trồng rong câu trên mọi loại
hình sản xuất như nghề nuôi sinh thái.
+ Nuôi chắn sáo chuyển đổi thành
nuôi sinh thái theo hai loại hình: quy mô lớn theo kiểu của tổ chức cộng đồng
hay công ty, quy mô nhỏ theo kiểu hộ gia đình với không gian tách biệt.
+ Chuyển đổi mở rộng vùng khai
thác mở cộng đồng trên cơ sở quản lý tốt, khuyến khích sinh kế bền vững.
- Tăng cường quản lý:
+ Quản lý chặt chẽ kế hoạch sản
xuất của các đơn vị và hộ gia đình trên toàn bộ thuỷ vực; chống triệt để nạn
khai thác bằng các loại nghề huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản.
+ Tăng cường năng lực quản lý nói
chung, quản lý thuỷ sản dựa vào cộng đồng nói riêng; khuyến khích các Hội nghề cá cơ sở hoạt động tích cực, góp phần cùng
Nhà nước quản lý thuỷ sản.
+ Giảm thiểu,
hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường; thực hiện thu phí theo quy định đối với
loại hình sản xuất gây ô nhiễm, trước mắt là nuôi tôm.
- Cải tạo hệ sinh thái:
+ Bảo vệ bãi cỏ
biển và bãi giống, bãi đẻ tự nhiên; tăng cường các vùng cư trú nhân tạo cho thuỷ
sản sinh sản và phát triển.
+ Phát triển các
khu vực xử lý nước thải tập trung trước khi thải nước ra đầm phá tự nhiên. Kiểm
soát các nguồn ô nhiễm.
+ Tăng cường khả
năng lưu thông, trao đổi nước trong toàn bộ đầm Sam Chuồn.
b) Nội dung quy hoạch:
- Các chỉ tiêu phân vùng quy
hoạch chi tiết đến năm 2010, phân vùng lý tưởng đến năm 2020:
+ Phân vùng quy hoạch chi tiết sản
xuất thuỷ sản đến năm 2010:
TT
|
Loại vùng
|
Diện tích (ha)
|
% Sam Chuồn
|
%
so với hiện tại
|
Ghi chú
|
1
|
Tuyến giao thông, thoát lũ, dòng chảy
- môi trường, di cư thuỷ sinh...
|
276
|
14,8
|
142,3
|
Tăng 82 ha
|
2
|
Vùng phục hồi khai thác mở truyền
thống.
|
439
|
23,6
|
1.045,2
|
Tăng 397 ha
|
3
|
Vùng phục hồi nuôi trồng thuỷ sản sinh
thái.
|
95
|
5,1
|
|
Tăng 95 ha
|
4
|
Vùng phục hồi “vùng trống chức năng”
bảo vệ đê và lưu thông nước ven bờ.
|
51
|
2,7
|
|
Tăng 51 ha
|
5
|
Vùng nuôi sinh kế (nuôi đăng chắn và
hạ triều lấn phá).
|
994
|
53,4
|
61,4
|
Giảm 625 ha
|
+ Phân vùng quy hoạch lý tưởng
hướng đến năm 2020:
TT
|
Loại
vùng
|
Diện
tích (ha)
|
%
Sam Chuồn
|
% so với hiện tại
|
Ghi
chú
|
1
|
Vùng bảo tồn nghiêm ngặt: bãi cỏ biển và bãi giống, bãi đẻ
tự nhiên
|
390
|
20,5
|
|
Mới
100%
|
2
|
Vùng đệm và khai thác hợp lý.
|
1081
|
58,3
|
2.573,8
|
Khai thác có quản lý
|
3
|
Vùng phục hồi cây ngập nước, nghề cá giải trí và sinh thái.
|
70
|
3,8
|
|
Mới
100%
|
4
|
“Vùng trống chức năng” bảo vệ đê và lưu thông nước ven bờ.
|
51
|
2,7
|
|
|
5
|
Vùng trồng rong câu tập trung.
|
95
|
5,1
|
|
Phục hồi
|
6
|
Vùng nuôi sinh kế (nuôi đăng chắn và hạ triều lấn phá).
|
218
|
11,8
|
13,5
|
|
7
|
Vùng xử lý nước thải tập trung
|
20
|
1,1
|
|
Mới
100%
|
-Các đề án trọng điểm giai đoạn
2006 - 2010.
Phi công trình:
+ Thông tin, tuyên truyền, công khai
quy hoạch đầm Sam Chuồn (gọi tắt là Đề án thông tin).
+ Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ cấp huyện, xã có liên quan đến thuỷ vực Sam Chuồn (gọi tắt là Đề án năng lực
cán bộ).
+ Thiết lập tổ chức, điều chỉnh phù
hợp và nâng cao năng lực cho các Chi hội nghề cá dựa trên các tiểu vùng sản xuất
đã hoạch định (gọi tắt là Đề án năng lực ngư dân).
Công trình:
+ Giải toả “vùng trống chức năng” bảo
vệ đê và lưu thông nước ven bờ (gọi tắt là Đề án “0”).
+Thiết lập tuyến luồng thuỷ từ
cống Diên Trường đến trung tâm đầm Sam Chuồn (gọi tắt là Đề án “1”).
+ Thiết lập tuyến
luồng thuỷ tại ngã ba hành chính trên thuỷ vực của Phú An - Phú Mỹ - Phú Xuân
(gọi tắt là Đề án “3”).
+ Xây dựng 10 “nhà
chồ cộng đồng”, làm hệ thống các trạm canh giữ, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản của các Chi hội nghề cá cơ sở tại các tiểu vùng sản xuất khai thác
thuỷ sản mở (gọi tắt là Đề án “10”).
+ Bổ sung 100 trụ
mốc bê tông và điều chỉnh hệ thống tiêu luồng hiện có phục vụ cho các tuyến luồng
mở (gọi tắt là Đề án “100”).
+ Hỗ trợ 1000 trộ chuôm cho ngư
dân ở các vùng phục hồi khai thác thuỷ sản mở (gọi tắt là Đề án “1000”).(có
phụ lục kèm theo)
6. Các giải pháp tổ chức thực
hiện.
a) Nhóm giải pháp kỹ thuật -
nghiệp vụ:
- Phân định rõ
4 tiểu vùng sản xuất khai thác thuỷ sản mở, 11 tiểu vùng sản xuất nuôi trồng thuỷ
sản sinh kế, 2 vùng sản xuất nuôi trồng thuỷ sản sinh thái. Hai vùng sản xuất
nuôi sinh thái mà trọng tâm phục hồi vùng trồng rong câu kết hợp khai thác tự
nhiên trên mặt nước lớn sẽ được ưu tiên phục hồi.
- Tổ chức quan
hệ sản xuất tập thể thông qua các chủ sử dụng cụ thể trong từng tiểu vùng sản
xuất: Chi hội nghề cá (tổ chức xã hội - nghề nghiệp) ở cơ sở hoặc tổ chức kinh
tế: công ty, hợp tác xã...
- Nghiên cứu
thiết lập khu bảo vệ nghiêm ngặt bãi giống, bãi đẻ, vùng cỏ biển tập trung.
- Nghiên cứu
bố trí và thiết kế các khu xử lý nước thải tập trung.
- Nghiên cứu ô
nhiễm kim loại nặng, đặc biệt thạch tín (Arsen) tại đầm Sam Chuồn.
- Tính toán về
phí ô nhiễm môi trường.
- Phổ biến kỹ
thuật nuôi tôm thân thiện với môi trường.
- Phổ biến áp
dụng kỹ thuật nuôi đa dạng thuỷ sản.
- Tổ chức thống
kê nghề cá trên cơ sở ranh giới hành chính thuỷ vực.
- Cơ cấu lại
sản xuất thuỷ sản theo hướng giảm đăng chắn.
- Thực hiện
việc tách các ao vây riêng biệt.
b) Nhóm giải pháp quy hoạch
- quản lý:
- Hoàn chỉnh các
tuyến luồng giao thông, thoát lũ, dòng chảy - môi trường, luồng di cư thuỷ sinh...
ở đầm Sam Chuồn trên cơ sở hệ thống tuyến luồng hiện có.
- Không gia hạn
cấp đất, không hợp pháp hoá đối với ao đầm nuôi tôm vùng hạ triều và giải toả
ao hồ trái phép, gây hại.
- Giải toả “vùng
trống chức năng" bảo vệ đê và lưu thông nước ven bờ.
- Cấp quyền sử
dụng, quản lý sản xuất vùng cho các tổ chức ngư dân.
- Uỷ quyền ngăn
chặn khai thác huỷ diệt cho Hội nghề cá.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát sản xuất thuỷ sản.
- Đầu tư xây dựng
các khu xử lý nước thải môi trường tập trung quanh đầm Sam Chuồn
c) Nhóm giải pháp chính
sách:
- Phát huy dân
chủ cơ sở để tổ chức đồng quản lý thuỷ sản: phối hợp chặt chẽ quản lý nhà nước và
tự quản lý từ cộng đồng ngư dân sử dụng ngư trường, nguồn lợi, môi trường đầm
Sam Chuồn.
- Khuyến khích
tập trung hoá ngư trường và sử dụng tập thể; chống chia nhỏ, manh mún vùng sản xuất
đầm Sam Chuồn.
- Miễn thuế và
hỗ trợ quản lý, chuyển đổi sinh kế ban đầu cho các cá nhân, tổ chức thực hiện sắp
xếp theo quy hoạch.
- Thành lập, khuyến
khích các Hội nghề cá cơ sở hoạt động; nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý
nhà nước ở Sam Chuồn; thực hiện việc thu phí ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích
phát triển nghề chuôm, chà rạo nhân tạo; khuyến khích nuôi tái trồng rong câu chỉ
vàng; giao vùng mặt nước cho doanh nghiệp, tổ chức phát triển nuôi trồng rong
câu.
7. Kinh phí đầu tư: 5.000 triệu
đồng.
Trong đó:
- Giai đoạn 2007 - 2008: 2.500
triệu đồng.
- Giai đoạn 2009 - 2010: 2.500
triệu đồng.
8. Nguồn vốn:
- Ngân sách tỉnh và lồng ghép các dự án viện trợ nước
ngoài: 2.500 triệu đồng.
- Nhân dân đóng góp : 2.500 triệu đồng.
9. Thời gian thực hiện: Thời kỳ 2007 - 2010.
10. Tổ chức và điều hành thực
hiện quy hoạch.
a) Thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch.
- Cấp tỉnh: Sở Thuỷ sản tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập ban chỉ đạo
quy hoạch phát triển đầm Sam Chuồn cấp tỉnh.
Ban chỉ đạo cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, điều phối các Sở, ngành, địa phương giám sát kiểm tra việc triển
khai thực hiện tốt công tác quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ban chỉ đạo tỉnh có thể thành lập thêm tổ công
tác giúp việc ban chỉ đạo để tham mưu cho ban chỉ đạo tỉnh triển khai các nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Cấp huyện: Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện làm trưởng ban; các thành viên ban chỉ đạo là các đơn vị chức
năng thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Ban chỉ đạo cấp huyện có trách
nhiệm xây dựng quy hoạch và kế hoạch cụ thể của địa phương mình để chỉ đạo,
điều hành công tác quy hoạch phát triển sản xuất thuỷ sản trên phạm vi mặt nước
(đầm Sam Chuồn) thuộc quyền quản lý của địa phương.
b) Điều hành thực hiện quy
hoạch:
- Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban
chỉ đạo cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy
hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn và nghiên cứu để ban hành một số chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010.
Ban chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, điều hành chung, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch
sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn.
Giao cho Sở Thuỷ sản là cơ quan
thường trực của ban chỉ đạo.
- Ủy ban nhân dân huyện Phú
Vang:
Ủy ban nhân dân huyện có trách
nhiệm phối hợp với Sở Thuỷ sản và các ban ngành chức năng để xây dựng và triển
khai thực hiện công tác quy hoạch sản xuất thuỷ sản trên địa phương mình theo
quy hoạch đã phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các xã: Phú
An, Phú Xuân, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An:
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và
kiểm tra, giám sát từng hộ ngư dân trong việc thực hiện quy hoạch phát triển
sản xuất thuỷ sản trên địa bàn.
- Hội nghề cá tỉnh ThừaThiên
Huế:
Phối hợp với
chính quyền địa phương cấp xã xúc tiến thành lập các Chi hội nghề cá cơ sở theo
các tiểu vùng sản xuất thuỷ sản đã quy hoạch và có phương án tổ chức thực hiện
quy hoạch có hiệu quả.
- Các tổ chức,
cá nhân tham gia sản xuất thuỷ sản:
Thực hiện đúng
các quy định về sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thuỷ
sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Phú Vang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã Phú An, Phú Mỹ,
Phú Xuân và thị trấn Thuận An và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC:
CÁC ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN QUY
HOẠCH ĐẦM SAM CHUỒN ĐẾN NĂM 2010 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 1068 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Loại
|
Đề án
(viết tắt)
|
Mục tiêu tóm
lược
|
Các hoạt động
|
Vốn thực hiện
|
Phi công trình
|
Thông tin
|
Tuyên truyền, quán triệt quy hoạch đầm Sam
Chuồn
|
Khảo sát, thiết kế, lập kế hoạch, tổng hợp các
hình thức thông tin. Thực hiện các buổi mạn đàm về quy hoạch. In ấn, phổ biến
thông tin
|
650
|
Năng lực cán bộ
|
Cải thiện năng lực cán bộ cấp huyện và xã
|
Thiết kế các khoá tập huấn kỹ năng quản lý:
bản đồ kỹ thuật số, định vị vệ tinh...cho cán bộ huyện, xã. Khảo sát, đánh
giá nhu cầu trang thiết bị phù hợp để mua sắm phục vụ công tác quản lý
|
Năng lực ngư dân
|
Thiết lập, củng cố hệ thống Chi hội nghề cá cơ
sở
|
Tuyên truyền, vận động tham gia các Chi hội
nghề cá ở cơ sở. Khảo sát, đánh giá vùng ngư trường. Tập huấn các năng lực tổ
chức, năng lực giải quyết mâu thuẫn của Chi hội.
|
Công trình
|
Đề án "0"
|
Thiết lập “vùng trống chức năng” bảo vệ đê
|
Thành lập các nhóm chức năng. Tuyên truyền vận
động, khảo sát, thống kê diện tích giải toả, danh sách giải toả, phối hợp
cưỡng chế lúc cần thiết. Đền bù, hỗ trợ học nghề chuyển đổi nghề nghiệp
|
4.350
|
Đề án "1"
|
Tuyến luồng thuỷ từ Diên Trường - trung tâm
đầm Sam Chuồn
|
Thành lập các nhóm chức năng. Tuyên truyền vận
động, khảo sát, thống kê diện tích giải toả, danh sách giải toả, phối hợp
cưỡng chế lúc cần thiết. Đền bù, hỗ trợ học nghề chuyển đổi nghề nghiệp. Đóng
mốc giới
|
Đề án "3"
|
Tuyến luồng
thuỷ ngã ba Phú An - Phú Mỹ - Phú Xuân
|
Thành lập
các nhóm chức năng. Tuyên truyền vận động, khảo sát, thống kê diện tích giải
toả, danh sách giải toả, phối hợp cưỡng chế lúc cần thiết. Đền bù, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp. Đóng mốc giới
|
Đề án "10"
|
Xây dựng 10 “nhà chồ cộng đồng” bảo vệ ngư
trường
|
Xây dựng hệ thống các trạm canh giữ, bảo vệ
ngư trường, nguồn lợi thuỷ sản của các Chi hội nghề cá cơ sở tại các vùng
phục hồi khai thác mở. Khảo sát đánh giá nhu cầu để trang bị cho các trạm
những công cụ kiểm tra, kiểm soát đơn giản
|
Đề án "100"
|
Hỗ trợ 100 trụ mốc bê tông định các tuyến
luồng Sam Chuồn
|
Tuyên truyền vận động, thống kê danh sách giải
toả, phối hợp cưỡng chế lúc cần thiết. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Khảo
sát, phóng tuyến, tính toán các mốc giới cắm ở các xã, lập dự toán thiết kế
thi công đúc cột và cắm mốc
|
Đề án "1000"
|
Hỗ trợ 1000 trộ chuôm chuyển đổi sinh kế cho
ngư dân
|
Thành lập các nhóm hoạt động. Xây dựng kế
hoạch, định hướng sơ đồ cho các tiểu vùng, lập danh sách chi tiết các hỗ trợ.
Định mốc tại thực địa. Bàn giao kinh phí cho tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
1000 trộ chuôm. Kiểm tra giám sát thực hiện.
|