Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1058/QĐ-UBND về phê duyệt Phương án sản xuất vụ mùa năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 1058/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/06/2020
Ngày có hiệu lực 10/06/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1058/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 60/TTr-SNN ngày 01 tháng 6 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án sản xuất vụ mùa năm 2020 theo nội dung chi tiết đính kèm.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án sản xuất vụ mùa năm 2020 theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (T/hiện);
- TT TU, HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- LĐVP (Ô.Thất);
Gửi bản giấy:
- Như Điều 3 (T/hiện);
- Lưu: VT, HàNN, Cúc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

PHƯƠNG ÁN

SẢN XUẤT VỤ MÙA NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông nghiệp vụ mùa năm 2020, UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Phương án sản xuất vụ mùa năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2019 - 2020

1. Trồng trọt

1.1. Cây trồng vụ đông năm 2019

- Vụ đông năm 2019, toàn tỉnh đạt kết quả khá góp phần vào tăng trưởng của toàn ngành nông nghiệp, cụ thể một số kết quả chính như: Tổng diện tích gieo trồng cây rau màu vụ đông là 1.483/1.490 ha đạt 100% kế hoạch (KH), tăng 23% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó: Cây ngô 215/255 ha đạt 84% KH, năng suất đạt 31,67 tạ/ha, sản lượng đạt 681 tấn. Cây khoai tây 125/138 ha đạt 91% KH, năng suất 124,67 tạ/ha, sản lượng đạt 1.558 tấn. Cây khoai lang 139/132 ha đạt 105% KH, năng suất 66,95 tạ/ha, sản lượng 931 tấn. Cây rau, đậu các loại 983/965 ha, đạt 102% KH, năng suất 117,36 tạ/ha, sản lượng đạt 11.537 tấn.

- Thời tiết trong vụ tương đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng vụ đông, sâu bệnh hại nhẹ, không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm cây trồng tạo ra có giá thành ổn định do đã hình thành chuỗi liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm.

1.2. Cây trồng vụ xuân năm 2020

1.2.1. Cây lương thực có hạt

- Cây lương thực có hạt: Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ xuân ước đạt đạt 86.191 tấn đạt 99% KH, bằng 99% so với cùng kỳ năm 2019.

+ Cây lúa: Diện tích đã cấy 8.712/8.300 ha đạt 105% KH, sản lượng ước đạt 48.458 tấn đạt 104% KH, bằng 100% so với cùng kỳ năm 2019.

+ Cây ngô diện tích trồng 8.547/8.698 ha đạt 98% kế hoạch, sản lượng ước đạt 37.733 tấn đạt 94% KH, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2019.

- Công tác cung ứng giống lúa, ngô trong vụ xuân năm 2020 đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, phần lớn diện tích được trồng giống lúa, ngô theo cơ cấu chỉ đạo. Qua thống kê, có 31 loại giống lúa gieo trồng trên địa bàn tỉnh, trong đó giống trong cơ cấu 12 giống, chiếm khoảng 83,4% (tương đương 7.171,9 ha) diện tích gieo trồng; gieo trồng khoảng 29 giống ngô, trong đó các giống ngô trong cơ cấu chỉ đạo có 11 giống chiếm 80,73% diện tích gieo trồng (6.354 ha).

1.2.2. Các cây trồng khác

- Cây chất bột: Cây dong riềng thực hiện 494/520 ha đạt 95% KH, bằng 106% so với cùng kỳ năm 2019; cây khoai môn 198/252 ha đạt 79% KH, bằng 106% so với cùng kỳ năm 2019; cây khoai lang đạt 154/230 ha đạt 67% KH, bằng 56% so với cùng kỳ năm 2019.

[...]