Quyết định 1594/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2018-2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 1594/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/09/2018
Ngày có hiệu lực 24/09/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1594/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 24 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2018 - 2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 129/TTr-SNN ngày 10 tháng 9 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019 theo nội dung chi tiết đính kèm.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019 theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

PHƯƠNG ÁN

SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2018 - 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1594/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP NĂM 2018

1. Trồng trọt

- Cây lương thực có hạt: Tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt 178.615 tấn bằng 102% kế hoạch.

Cây lúa 23.336ha bằng 104% kế hoạch, sản lượng dự ước đạt 115.055 tấn bằng 104% kế hoạch. Trong đó diện tích lúa vụ xuân 8.849ha, sản lượng đạt 49.673 tấn đạt 107% kế hoạch; diện tích lúa vụ mùa 14.478, sản lượng ước đạt 65.838 tấn đạt 103% kế hoạch.

Cây ngô gieo trồng 15.021ha đạt 96% KH, sản lượng dự ước đạt 63.316 tấn bằng 97% kế hoạch.

Công tác cung ứng giống lúa, ngô trong năm 2018 đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, phần lớn diện tích được trồng giống lúa, ngô theo cơ cấu chỉ đạo, cụ thể:

+ Vụ xuân: Có 38 giống lúa, các giống trong cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 7.200ha chiếm 81,6% tổng diện tích gieo cấy, các giống ngoài cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 1.480ha chiếm 16,7% tổng diện tích, lượng giống nông dân tự để giống chiếm 1,7% diện tích; có 37 giống ngô các giống trong cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 5.570ha chiếm 60% tổng diện tích gieo trồng, các giống ngoài cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 3.714 chiếm 40% tổng diện tích.

+ Vụ mùa: Có 28 giống lúa, các giống trong cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 12.300ha chiếm 85% tổng diện tích gieo cấy, các giống ngoài cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 2.187ha chiếm 15% tổng diện tích; có 24 giống ngô, các giống trong cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 3.442ha chiếm 60% tổng diện tích gieo trồng, các giống ngoài cơ cấu chỉ đạo gieo cấy với diện tích 2.295ha chiếm 40% tổng diện tích.

- Cây chất bột: Cây khoai môn 200ha, sản lượng ước đạt 1.924 tấn bằng 77% kế hoạch; cây khoai lang 479ha, sản lượng đạt 2.188 tấn, bằng 107% kế hoạch; dong riềng 1.038ha, sản lượng ước đạt 72.749 tấn bằng 109% kế hoạch.

- Cây rau 2.678ha, sản lượng ước đạt 29.209 tấn bằng 105% kế hoạch; cây gừng 284ha, sản lượng ước đạt 6.268 tấn bằng 67% kế hoạch; cây nghệ 118ha, sản lượng ước đạt 2.950 tấn.

- Cây công nghiệp: Cây đậu tương 632ha, sản lượng 1.041 tấn bằng 64% kế hoạch; cây lạc 592ha, sản lượng 1.011 tấn bằng 105% kế hoạch; thuốc lá 897ha, sản lượng 2.074 tấn bằng 91% kế hoạch; cây mía 126ha, sản lượng 5.725 tấn bằng 101% kế hoạch.

- Cây chè diện tích hiện có 2.782ha, diện tích cho thu hoạch 2.500ha, sản lượng chè búp tươi 9.713 tấn bằng 100% kế hoạch. Thực hiện cải tạo, thâm canh chè 41ha bằng 41% kế hoạch.

- Diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa, ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao năm 2018 là 1.386ha bằng 347% kế hoạch (bổ sung diện tích 687ha trồng thuốc lá trên đất lúa của huyện Ngân Sơn). Cơ cấu cây trồng được chuyển đổi là dong riềng, thuốc lá, nghệ, cây ăn quả, rau các loại...

[...]