Quyết định 986/QĐ-UBND phê duyệt Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 986/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/06/2023
Ngày có hiệu lực 06/06/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 986/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 6 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 97/TTr-SNN ngày 23/5/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2023 theo nội dung chi tiết đính kèm.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2023 theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (T/hiện);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT&TH Bắc Kạn;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- LĐVP (Ô.Thất);
- Lưu: VT, HàNN, Cúc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình

 

PHƯƠNG ÁN

SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2023

Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2023, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2022-2023

1. Trồng trọt

1.1. Cây trồng vụ Đông năm 2022

Vụ đông năm 2022, các cơ quan chuyên môn đã tập trung chỉ đạo triển khai các cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế, sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Tổng diện tích gieo trồng cây vụ Đông năm 2022 là 1.494/1.550 ha đạt 96% KH, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2021; tổng sản lượng đạt 16.352/17.948 tấn đạt 91% KH, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2021.

1.2. Cây trồng vụ Xuân năm 20231

Thời tiết đầu vụ Xuân ít mưa, tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều đến tiến độ sản xuất, các cây trồng chính cơ bản vẫn gieo cấy trong khung thời vụ chỉ đạo, diện tích gieo trồng một số cây cao hơn so với cùng kỳ năm trước . Một số chỉ tiêu diện tích không đạt kế hoạch, các địa phương đã chủ động chuyển sang trồng các loại cây khác theo nhu cầu thị trường, như: Cây sắn 56 ha, cây thạch đen 53 ha, cây dược liệu 41 ha, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi 153 ha... Các mô hình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị được các địa phương triển khai, nhân rộng (cây khoai tây, ngô ngọt, bí xanh thơm, rau cải nhật, củ kiệu,…); việc chuyển đổi cây trồng, giống vật nuôi được quan tâm thực hiện. Sản phẩm ngày càng nâng cao về năng suất, chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường, cụ thể:

- Diện tích trồng cây lương thực có hạt (lúa, ngô) 16.839/17.044 ha đạt 99% kế hoạch (KH), giảm 152 ha so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 86.681/87.179 tấn, đạt 99% KH, bằng 99% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó diện tích gieo cấy lúa 8.505 ha, trồng ngô 8.334 ha.

- Cây chất bột: Diện tích trồng cây dong riềng 394/480 ha đạt 82% KH, bằng 91% so với cùng kỳ năm 2022; cây khoai lang 228/240 ha đạt 95% KH, bằng 111% so với cùng kỳ năm 2022.

- Cây rau các loại: Cây rau 1.144/1.620 ha đạt 71% KH, bằng 77% so với cùng kỳ năm 2022 (trong đó cây bí xanh thơm 193/195 ha đạt 99%); cây đậu đỗ 320/353 ha đạt 91% KH, bằng 108% so với cùng kỳ năm 2022.

- Cây công nghiệp: Cây thuốc lá diện tích 895/814 ha đạt 110% KH, bằng 107% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong vụ Xuân sâu bệnh gây hại nhẹ trên cây trồng như: Bọ rầy, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn gây hại trên cây lúa, sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô, bệnh thán thư, khô cành gây hại trên cây hồng không hạt... Hiện nay, các địa phương đang tiếp tục chăm sóc diện tích cây ăn quả, cây chè hiện có để đạt năng suất, sản lượng theo kế hoạch, đặc biệt là thực hiện các quy trình sản xuất để được cấp giấy chứng nhận ATTP, VietGAP, hữu cơ, trồng mới theo kế hoạch.

2. Chăn nuôi - Thủy sản

- Tổng đàn vật nuôi2: Đàn trâu, bò, ngựa hiện có 63.381/66.205 con đạt 96% KH, số con xuất chuồng 11.745 con; đàn lợn hiện có 165.100/169.220 con đạt 98% KH, số con xuất chuồng 118.921 con; đàn gia cầm hiện có 1.955.940/2.041.930 con, đạt 96% KH, số con xuất chuồng 1.113.560 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 12.541/27.980 tấn, đạt 45% KH. Tổ chức tiêm phòng định kỳ đợt I vắc xin Lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu, bò và dại chó được 82.967/116.200 liều đạt 71% KH3.

[...]