THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1051/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC
GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày
05 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Đổi mới công
nghệ quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức
năng của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn,
hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ.
Tên giao dịch quốc tế của Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia là National Technology Innovation Fund, viết tắt là NATIF.
Điều 2. Vị trí
pháp lý của Quỹ
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước và nước
ngoài, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 3. Đối tượng
được Quỹ hỗ trợ tài chính
Quỹ hỗ trợ tài chính cho các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, dự án nhằm đổi mới quy trình
công nghệ, đổi mới sản phẩm:
1. Chuyển giao
công nghệ (gồm cả chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và chuyển giao công nghệ từ
nước ngoài vào Việt Nam) được khuyến khích quy định tại Điều 9 của Luật Chuyển giao công nghệ hoặc nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp Việt Nam.
2. Chuyển giao,
hoàn thiện, sáng tạo công nghệ để sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm,
sản phẩm quốc gia, sản phẩm công nghệ cao.
3. Nghiên cứu phát
triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của doanh nghiệp.
4. Ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của các cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ.
5. Nhân rộng, phổ
biến, giới thiệu và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở khu vực nông thôn, miền núi.
6. Đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong doanh
nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc
tài trợ, cho vay của Quỹ
1. Nhiệm vụ, dự án
khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đề xuất xin tài trợ,
vay vốn của Quỹ, được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng.
2. Nội dung của nhiệm
vụ, dự án khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ không được trùng lắp với các nhiệm
vụ, dự án đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của
Nhà nước.
3. Quỹ ưu tiên tài
trợ, cho vay để thực hiện các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ theo đặt
hàng của nhà nước; dự án và nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tác động lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội, chuyển giao các công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến do tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đề xuất.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước;
huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế
hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ; ban hành các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt
động của Quỹ.
3. Tổ chức xét chọn nhiệm vụ, dự án
khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ, cho vay. Xây dựng quy định về hỗ trợ tài chính
và quyết định mức hỗ trợ tài chính một cách minh bạch; kiểm tra, quản lý quá
trình triển khai thực hiện và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự
án khoa học và công nghệ được Quỹ hỗ trợ tài chính.
4. Đình chỉ việc tài trợ, cho vay hoặc
thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ vi phạm các quy định về
sử dụng vốn của Quỹ; giải quyết các khiếu nại; khởi kiện đối với tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp
luật.
5. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ và quy định của pháp luật.
6. Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
7. Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.
8. Được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ
để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn
cho Quỹ nhưng phải đảm bảo an toàn.
Điều 6. Bộ máy quản
lý và điều hành của Quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm
Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 7. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Hội đồng có 9 đến 11 thành viên là các nhà
khoa học, nhà quản lý và đại diện tổ chức của doanh nghiệp, hoạt động theo chế
độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức điều hành các hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ theo các quy định của Điều lệ Quỹ và theo các quyết định của
Hội đồng;
b) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
trưởng, phó đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng đại diện của Quỹ theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Các Phó Chủ tịch và các ủy viên do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của
các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ quan quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ.
Các Phó chủ tịch và các ủy Hội đồng
quản lý Quỹ thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo Điều lệ Quỹ,
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, phân công của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch
hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công
nghệ của Nhà nước; Phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán năm của Quỹ
do Giám đốc Quỹ trình; Phê duyệt kế hoạch và báo cáo hoạt động của Ban kiểm
soát Quỹ;
b) Ban hành theo thẩm quyền các quy định
cần thiết cho hoạt động và quản lý Quỹ; quyết định phương thức tài trợ, cho vay
của Quỹ; thành lập hội đồng khoa học và công nghệ, hội đồng tư vấn khác để tư vấn
xét chọn, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ
và các vấn đề liên quan khác;
c) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà
nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ
3 tháng 1 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ đề nghị;
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự và phải do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy
quyền chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng
số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các quyết định của cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên
của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ;
được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
7. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy của Cơ quan điều hành Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo Điều lệ. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Cơ quan
điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc
Quỹ, các Phó giám đốc Quỹ, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các văn phòng đại
diện.
2. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân
của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, điều
hành và quản lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của Điều
lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của
Quỹ;
c) Tham gia các phiên họp của Hội đồng
quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận,
nhưng không được biểu quyết.
3. Phó giám đốc và kế toán trưởng của
Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Phó giám đốc Quỹ giúp Giám đốc
Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công.
4. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ
và văn phòng đại diện của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều 9. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành
viên, gồm Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ
bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ, Phó giám đốc Quỹ. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu
về các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật, hoạt động kiêm nhiệm
theo nhiệm kỳ 5 năm.
2. Ban kiểm soát
Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ;
b) Hoạt động độc lập theo chương
trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban kiểm soát Quỹ được ủy quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận,
nhưng không được biểu quyết.
4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 10. Hội đồng
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để
tư vấn xét chọn nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ; đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ
do Giám đốc Quỹ đề nghị để Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt
động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định.
Chương 3.
NGUỒN VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN
Điều 11. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
1. Vốn cấp từ ngân sách nhà nước dành
cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ:
a) Vốn điều lệ của Quỹ là
1.000.000.000.000 VNĐ (Một nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước về hoạt động
khoa học, công nghệ cấp. Quỹ được cấp vốn bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước
để đạt tổng mức vốn điều lệ của Quỹ.
Căn cứ tình hình hoạt động cụ thể của
Quỹ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định tăng vốn điều lệ của Quỹ.
b) Quỹ được sử dụng đến 50% vốn ngân
sách Nhà nước cấp để thực hiện các hình thức hỗ trợ lãi suất vay, cho vay ưu
đãi, bảo lãnh để vay vốn.
2. Vốn khác:
a) Vốn huy động từ các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước;
b) Vốn đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Lãi cho vay từ các dự án vay vốn của
Quỹ;
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Vốn của Quỹ được sử dụng để tài trợ,
cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 3 Điều lệ này và chi quản lý hoạt
động của Quỹ.
Điều 12. Các
phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Tài trợ một phần
hoặc toàn bộ chi phí cho các nhiệm vụ, dự án:
a) Nghiên cứu phát triển công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của doanh nghiệp;
b) Ươm tạo công nghệ;
sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới;
c) Đào tạo cán bộ
khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ; thuê chuyên
gia tư vấn kỹ thuật trong nước và quốc tế;
d) Chuyển giao công nghệ,
hoàn thiện, sáng tạo công nghệ để phục vụ sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm
trọng điểm, sản phẩm quốc gia;
đ) Nhân rộng, phổ biến, giới
thiệu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi
theo quy định tại Điều 35, Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Cho vay ưu đãi,
hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vốn vay đối với các nhiệm vụ, dự án:
a) Chuyển giao công nghệ được
khuyến khích quy định tại Điều 9 của Luật Chuyển giao công
nghệ;
b) Ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ;
c) Phát triển, mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
d) Chuyển giao
công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Định mức và danh mục dự án được
vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vốn vay do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
4. Quỹ được ủy thác cho các tổ chức
tài chính, tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện các hình thức hỗ trợ tài
chính nêu tại điểm 2.
Điều 13. Xét chọn,
đánh giá, dự án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kế hoạch của Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Quỹ thông báo công khai
nội dung và các quy định về việc tài trợ, cho vay của Quỹ.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam muốn được tài trợ, được vay phải nộp đơn
xin tài trợ, vay theo các quy định của Quỹ.
3. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm
vụ, dự án khoa học và công nghệ để tài trợ, cho vay theo quy định do Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành. Chi phí đánh giá, xét chọn, thẩm định dự án khoa học và
công nghệ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
4. Việc tài trợ, cho vay của Quỹ cho
các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ được thực hiện theo hợp đồng khoa học
và công nghệ.
5. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy
chế xét chọn nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ theo nguyên tắc:
a) Nhiệm vụ, dự án khoa học và công
nghệ được chọn phải phù hợp với quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ này;
b) Tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp đề xuất nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực
chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ,
dự án khoa học và công nghệ.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sử dụng kinh phí của Quỹ
1. Sử dụng kinh phí đúng mục đích
theo dự toán đã được Quỹ phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết với
Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án
khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ.
4. Tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ tài chính phải tuân theo các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 15. Chế độ
tài chính, kế toán
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán.
2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán nguồn
thu và dự kiến chi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, kiểm tra
theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong
năm tài chính sang năm kế tiếp.
Điều 16. Chi phí
hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ
1. Nguồn kinh phí cho các hoạt động của
Quỹ:
a) Trích từ phần vốn ngân sách nhà nước
cấp để sử dụng theo hình thức hỗ trợ vốn của Quỹ;
b) Lãi từ hoạt động cho vay của Quỹ.
c) Lãi tiền gửi và thu nhập từ các hoạt
động nghiệp vụ khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về kinh phí hoạt động của Quỹ.
2. Trong 03 năm đầu, khi nguồn thu
lãi vốn cho vay và các nguồn thu hợp pháp khác của Quỹ chưa có để chi hoạt động
của Quỹ thì Giám đốc Quỹ lập dự toán trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định về kinh phí hoạt động của Quỹ sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài
chính.
3. Cán bộ, nhân viên của Quỹ được hưởng
lương, thưởng, phúc lợi và các chế độ khác theo quy định như đối với hoạt động
của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
4. Cán bộ kiêm nhiệm, cộng tác viên
làm việc cho Quỹ được hưởng theo chế độ của Nhà nước quy định cho cán bộ làm việc
trong lĩnh vực ngân hàng, đầu tư.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định./