UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 22 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 40/NQ-CP NGÀY 09/8/2012 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông báo kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;
Căn cứ
Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án
“Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội
hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 652/STC-TCHCSN ngày 02/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án
“Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội
hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU
Xác định,
phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ
quan quản lý nhà nước tại địa phương, nhằm triển khai thực hiện tốt Thông báo kết
luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công trong thời gian tới với quyết tâm cao hơn, đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ và
toàn diện hơn, góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để thực
hiện được mục tiêu đến năm 2020 đưa tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh được
nâng lên.
II. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công
a) Các cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện
việc tuyên truyền, giáo dục và vận động nhằm quán triệt sâu rộng, tạo sự thống
nhất về nhận thức trong toàn xã hội, đặc biệt đối với các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các đơn vị sự nghiệp và đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về các nội dung và tinh thần của việc đổi
mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hóa một
số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
b) Sở Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh và Tỉnh ủy trong việc ban hành và triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị
về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng,
nâng cao nhận thức của xã hội về sự cần thiết, tính cấp bách của việc đổi mới
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời khuyến khích, thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dịch vụ sự nghiệp công để hướng tới
việc cung cấp tốt hơn dịch vụ cho nhân dân và bảo đảm cho các đối tượng chính
sách xã hội và người nghèo trên địa bàn tỉnh được tiếp cận, thụ hưởng các dịch
vụ cơ bản thiết yếu với chất lượng cao hơn.
2. Hoàn
thiện thể chế đảm bảo hoạt động đồng bộ các yếu tố thực hiện đổi mới cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch
vụ sự nghiệp công
a) Hoàn thiện
thể chế về cơ cấu và phương thức đầu tư của ngân sách nhà nước:
- Nhà nước
tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tăng cường đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất các
hoạt động sự nghiệp công cơ bản và thực hiện cơ cấu lại chi thường xuyên ngân
sách nhà nước đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo hướng:
+ NSNN bảo
đảm kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở các vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
+ Thay đổi
cơ bản phương thức hỗ trợ từ NSNN trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng
bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện phương thức đặt hàng, mua hàng dựa
trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
của từng loại hình dịch vụ đơn vị cung cấp mà không phân biệt cơ sở công lập,
ngoài công lập nhằm tạo cạnh tranh lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm
cho các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập phát triển bình đẳng.
- Nhà nước
bảo đảm thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người có công, người
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản thiết yếu với chất lượng ngày càng cao hơn; bảo đảm kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý (hiệu trưởng,
hiệu phó) ở các cơ sở đào tạo không phân biệt cơ sở công lập, ngoài công lập.
b) Hoàn thiện
thể chế về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tăng cường
phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các
đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực,
tài chính (từng bước tính đủ giá dịch vụ và giảm cấp ngân sách) có tính đến đặc
điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý.
- Thực hiện
chính sách minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết của các đơn vị sự
nghiệp công lập; khắc phục tình trạng công – tư lẫn lộn; đổi mới cơ chế phân phối
theo hướng vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa có tích lũy để tái đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị sự nghiệp công lập
- Thực hiện
đổi mới cơ chế tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp
các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao, tự đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động (trường đại học, bệnh viện và một số cơ sở dạy nghề từ sau năm
2015,…) theo hướng: Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả về tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tài sản khi cung cấp dịch vụ gắn với
nhu cầu của xã hội; được quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá tính đủ
các chi phí hợp lý, đúng pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành; được Nhà nước
giao vốn, xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập theo
cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; được quyền quyết định việc huy động vốn, sử dụng
vốn, tài sản gắn liền với nhiệm vụ được giao theo quy định để mở rộng việc cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, tự quyết định số người làm việc và trả lương trên
cơ sở thang bảng lương của Nhà nước và hiệu quả, chất lượng công việc.
- Đối với
các đơn vị sự nghiệp cung cấp những dịch vụ thông thường (nhất là các đơn vị sự
nghiệp kinh tế): Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế nhằm tạo điều
kiện để chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp và sau đó cổ phần hóa
theo quy định.
- Thực hiện
thí điểm góp vốn cổ phần để thành lập mới đối với một số đơn vị sự nghiệp công
lập.
c) Hoàn thiện
thể chế về cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy đối với sự
nghiệp công lập:
- Tiếp tục
đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng
đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định và thực hiện cơ chế
giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
trong việc thực hiện thẩm quyền.
- Đổi mới
cơ chế quản lý đội ngũ viên chức phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển, thích
ứng với việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập, phù hợp với các quy luật của nền kinh tế thị trường, bảo đảm
tính cạnh tranh với khu vực ngoài công lập thu hút người có tài năng, có trình
độ cao tham gia vào đội ngũ viên chức để nâng cao chất lượng phục vụ người dân
trong các lĩnh vực.
d) Hoàn thiện
thể chế về cơ chế đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công:
- Xây dựng
và ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn của từng
loại hình dịch vụ sự nghiệp công để làm căn cứ đặt hàng, giao nhiệm vụ theo hướng
dẫn của cấp trên.
- Đổi mới
cơ chế tính giá đặt hàng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công; Nhà nước quy định
giá hoặc khung giá sản phẩm, dịch vụ đối với các loại dịch vụ cơ bản, có vai
trò thiết yếu đối với xã hội, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý
trong giá dịch vụ sự nghiệp, phù hợp với thị trường và khả năng của Ngân sách
nhà nước, thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ nhằm
tăng tính cạnh tranh và bảo đảm lợi ích của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công.
đ) Hoàn thiện
thể chế, đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa dịch vụ sự
nghiệp công: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
trong việc xã hội hóa, nhất là các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng
nhằm khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tích cực
tham gia đầu tư phát triển dịch vụ sự nghiệp công.
e) Tăng cường
hoàn thiện các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản
lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công nhằm hướng tới việc cung cấp
tốt hơn dịch vụ cho mọi tầng lớp nhân dân, phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế
các mặt trái của cơ chế thị trường. Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công phải gắn liền với cải cách thủ tục hành chính. Hiện đại hóa, tin học hóa, ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ
sở những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu trong Chương trình hành động này,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa thành các nhiệm
vụ trong kế hoạch công tác hàng năm.
2. Trên cơ
sở các cơ chế, chính sách dự kiến tổ chức thực hiện, giao:
a) Các Sở:
Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông
tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại phụ lục
đính kèm; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình hành động
của tỉnh; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các
cơ chế, chính sách thích hợp để từng bước xây dựng giá dịch công thực hiện theo
cơ chế thị trường gắn với chính sách hoạt động hợp lý đối với người có công,
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
đổi mới cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng tăng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt
hàng giao nhiệm vụ cụ thể.
b) Trong
năm 2013 - 2014, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức
rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Lựa chọn
danh sách các đơn vị trực thuộc có thể tham gia thí điểm thực hiện đổi mới cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính như sau:
+ Thí điểm
thực hiện đặt hàng cung ứng dịch vụ đối với các loại hình dịch vụ ít có khả
năng xã hội hóa nhưng Nhà nước có nhu cầu sử dụng và xã hội chưa có khả năng
đáp ứng.
+ Thí điểm
thực hiện giao quyền tự chủ hoạt động kết hợp với tự chủ tài chính cao trên cơ
sở thí điểm thực hiện điều chỉnh cơ chế thu chi tài chính để bù đắp đủ chi phí
hoạt động thường xuyên (từng bước tính đủ giá dịch vụ và giảm trợ cấp ngân
sách), đa dạng hóa các nguồn thu.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ
sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các sở, ngành, địa phương chủ động
phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giám đốc
Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình hành động này;
định kỳ báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm bảo
đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 40/NQ-CP NGÀY 09/8/2012 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Nội dung công việc
|
Sản phẩm hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
I
|
Rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
|
Báo cáo
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, các huyện, thành phố
|
Quý III/2013
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh
ban hành Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh.
|
Đề án
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, các huyện, thành phố
|
Quý I/2014
|
II
|
Nâng cao nhận thức về sự cần
thiết của việc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
|
|
|
|
|
Tuyên truyền, quán triệt nội
dung và tinh thần của Kết luận số 37-TB/TW của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công; Quán triệt các nội dung đổi mới cơ chế hoạt động
và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Chuyên san, chuyên đề về các nội dung đổi mới của từng lĩnh vực sự nghiệp
trên các phương tiện truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh- Truyền hình Quảng Ngãi;
Báo Quảng Ngãi
|
Sở Tài chính, các sở, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Từ Quý II/2013
|
III
|
Phối hợp với Bộ Tài chính,
các Bộ, ngành có liên quan hoàn thiện chính sách về tăng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành và các huyện, thành phố
|
Từ Quý I/2013 đến Quý III/2013
|
IV
|
Phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đổi mới phương thức hỗ trợ từ NSNN
trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
|
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành và các huyện, thành phố
|
Từ Quý I/2013 đến Quý II/2013
|
V
|
Phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan xây dựng, hoàn thiện và ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật của ngành, lĩnh vực.
|
|
Các sở, ngành
|
|
Quý III/2013
|
VI
|
Hoàn thiện quy hoạch mạng
lưới các đơn vị cung ứng dịch vụ công phù hợp với dự kiến quy hoạch của các bộ,
ngành trung ương.
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện việc Xây dựng
quy hoạch mạng lưới sân vận động, rạp chiếu phim, các thiết chế văn hóa, khu
văn hóa vui chơi giải trí phục vụ cộng đồng giai đoạn 2011-2020 của tỉnh.
|
Đề án
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở: KH và ĐT, Tài chính, Xây dựng, ... và các huyện, thành phố
|
Quý IV/2013
|
2
|
Hoàn thiện việc xây dựng quy
hoạch về báo chí, phát thanh truyền hình giai đoạn 2011-2020 mạng lưới các cơ
sở nghiên cứu khoa học cơ bản, chiến lược phục vụ quản lý Nhà nước giai đoạn
2011-2020 của tỉnh.
|
Đề án
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở: KH và ĐT, Tài chính, Xây dựng, Đài PTTH, … và các huyện, thành phố
|
Quý IV/2013
|
3
|
Hoàn thiện việc xây dựng
quy hoạch mạng lưới các cơ sở nghiên cứu khoa học cơ bản, chiến lược phục vụ
quản lý Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh.
|
Đề án
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở: KH và ĐT, Tài chính, Xây dựng, ... và các huyện, thành phố
|
Quý IV/2013
|