UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1030/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 01
tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2012/NQ-HĐND NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG VỀ BAN HÀNH DANH MỤC, MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ HỌC PHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo;
Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ
về
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày
25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
137/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 7 năm 2009 về việc hướng dẫn thực hiện một số Điều của Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ
Thông tư số 198/2010/TT-BTC
ngày
08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định sửa
đổi, bổ sung Mục lục Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Thông tư 17/2010/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ
Xây dựng về việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 28 /2011/TT-BTC ngày 28 tháng
02 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân
sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các
Ngân hàng thương mại;
Căn cứ Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày
16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và
lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành hướng dẫn triển khai thực hiện danh mục, mức thu phí và tỷ lệ phần trăm để
lại cho đơn vị trực tiếp quản lý thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, quy
định tại Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 07 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về ban hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn.
(chi tiết danh mục, mức thu phí lệ phí như
biểu đính kèm).
Điều 2. Giao
cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai
thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ các Quyết định số 426/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4
năm 2012, Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY
ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ HỌC PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
(Kèm
theo Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
- Hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí;
do các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức được Nhà nước uỷ quyền, tổ chức khác và cá nhân (gọi chung là
tổ chức, cá nhân) thực hiện.
- Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mức
thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và
Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
- Trong quá trình thực hiện nếu mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chưa phù hợp các tổ chức, cá nhân phản
ảnh bằng văn bản về Sở Tài chính để nghiên cứu báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời.
+ Mức thu phí trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cần có ý kiến của Sở Tài chính, trừ trường
hợp Sở Tài chính đề nghị.
+ Ý kiến
bằng văn bản của Sở Tài chính phải được gửi kèm trong hồ sơ là một căn cứ pháp
lý để cơ quan có thẩm quyền quy định về phí xem xét, quyết định.
+ Việc quy định mức thu phí, lệ phí phải căn
cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước; tình hình kinh tế - chính trị - xã
hội và đặc điểm của các vùng trong từng thời kỳ; tính chất, đặc điểm của từng
dịch vụ thu phí, lệ phí có tham khảo mức thu loại phí, lệ phí tương ứng ở các
địa phương.
II. Quy định cụ thể.
1. Mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm được
để lại đơn vị trực tiếp tổ chức quản lý thu. Quy định tại Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 07 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành danh
mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
(có biểu chi tiết kèm theo Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh).
2. Quản lý, sử dụng tiền thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách Nhà nước
a) Tiền thu phí, lệ phí thu được từ các dịch
vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước (gọi tắt
là phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước) được quản lý, sử dụng như sau:
Các đơn vị tổ chức thu được để lại một phần
trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ
phí; phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách
Nhà nước (NSNN) theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
b) Tiền thu phí, lệ phí nộp vào Kho bạc Nhà
nước theo quy định sau:
- Đối với phí, lệ phí do cơ quan thuế
thu thì đối tượng nộp phí, lệ phí trực tiếp nộp tiền vào ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường
hợp Kho bạc Nhà nước chưa tổ chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ đối tượng nộp
thì cơ quan thuế thu tiền phí, lệ phí và cuối ngày phải làm thủ tục nộp hết số
tiền phí, lệ phí đã thu trong ngày vào ngân sách Nhà nước;
- Đối với phí, lệ phí do các cơ quan Nhà
nước, tổ chức khác (ngoài cơ quan thuế) thu thì cơ quan Nhà nước, tổ chức thu
phí, lệ phí được mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước
nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí. Căn cứ vào tình hình thu phí, lệ
phí (số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần
Kho bạc Nhà nước...) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, các cơ quan Nhà nước,
tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu được trong kỳ vào
tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu
này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp
có thu) hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp);
- Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân
nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đồng thời các cơ
quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan các cấp và các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn thực hiện tổ chức phối hợp thu Ngân sách Nhà nước đảm
bảo theo quy định tại thoả thuận hợp tác đã ký ngày 06 tháng 7 năm 2012, để
quản lý các khoản thu NSNN được chính xác, kịp thời và đầy đủ theo quy định của
pháp luật;
Cuối ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước
phải chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản thu ngân sách Nhà nước phát sinh
trên tài khoản chuyên thu vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà
nước mở tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại có trách
nhiệm phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu trên chứng từ nộp ngân
sách Nhà nước đảm bảo
cho việc hạch toán thu ngân sách Nhà nước được chính xác, tạo thuận lợi cho
việc đối chiếu số liệu giữa Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế
và tổ
chức, cá nhân
nộp nộp
tiền phí, lệ phí.
Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm hạch toán thu ngân sách Nhà nước và chuyển chứng từ phản ánh chi tiết các khoản
nộp ngân sách Nhà nước cho
cơ quan thuế.
c) Phần phí, lệ phí mà tổ chức thu được để lại
đơn vị theo quy định sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công
chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền
thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa
lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc, dịch
vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch
vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý Nhà
nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi
phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định
vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân
bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả
hoạt động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài
sản cố định được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC
ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và
các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và
thu phí, lệ phí;
- Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán
bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí trong
đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi
đảm bảo các chi phí quy định tại các nội dung trên.
- Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải
lập dự toán thu, chi gửi: Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp
phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ
chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành và hướng dẫn tại Quyết định này; hàng năm phải quyết toán thu chi
theo thực tế. Sau
khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép
chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
d) Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động,
đối với các đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn
vị thu phí, lệ phí là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng phần phí, lệ phí trích lại
theo chế độ quy định của từng khoản phí, lệ phí cho phù hợp với cơ chế tài
chính áp dụng đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi
khen thưởng, phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động
trong đơn vị), sau khi đảm bảo trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc,
dịch vụ, thu phí, lệ phí quy định tại Điểm c nêu trên.
e) Phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân
sách Nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách, được quản lý, sử dụng theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và theo Quy định tại Quyết định số
1868/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết số 17/2010NQ-HĐND ngày 9 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2011, thời
kỳ ổn định 2011- 2015.
f) Đối với lệ phí chứng thực quy định
như sau:
- Đối với cơ quan thực hiện thu phí
(cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc; phòng Tư pháp huyện, thị
xã; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn) phải nộp đầy đủ, kịp thời (100%) số
lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước.
- Đối với cơ quan, tổ chức được uỷ
quyền thu (ngoài các cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc; phòng Tư pháp
huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn) được trích để lại đơn vị
60%; nộp ngân sách 40%.
3. Quản lý, sử dụng tiền thu phí không
thuộc ngân sách Nhà nước
- Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà
nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân
thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về
kết quả thu phí là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước (gọi tắt là phí
không thuộc ngân sách Nhà nước).
- Tiền thu phí không thuộc ngân sách Nhà nước
được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân thu
phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và
có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
- Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải
thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về thuế hiện hành.
III. Tài chính, kế
toán.
1. Chứng
từ thu phí, lệ phí: Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ
thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính về chế độ
phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau:
a) Đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà
nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối
tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành,
quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có
nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung
thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ
quy định.
b) Đối với phí không thuộc ngân sách Nhà
nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp
phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá
đơn bán hàng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in phải có văn bản
đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
c) Trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù
như tem, vé... in sẵn mức thu phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ quản lý, sử
dụng riêng cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, quản
lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó.
d) Mọi trường hợp không được cấp chứng từ
hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu theo đúng quy định
hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Đồng
tiền thu phí, lệ phí
- Phí, lệ phí được thu bằng tiền Việt Nam (VNĐ).
- Đồng tiền nộp phí, lệ phí đối với từng loại
phí, lệ phí thực hiện thu theo quy định tại Quyết định này.
3. Đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết
toán phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải đăng
ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí theo quy định như sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
thuộc Ngân sách Nhà nước
- Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, trước
khi các tổ chức, cá nhân có phát sinh thu, nộp phí và lệ phí phải thực hiện đăng
ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
- Thực hiện kê khai, quyết toán và thu nộp
phí và lệ phí vào NSNN cụ thể như sau:
+ Tổ chức thu phí, lệ phí đơn vị trực thuộc
tỉnh quản lý có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã Cao Bằng,
đăng ký kê khai thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí với Chi cục thuế thị xã Cao
Bằng.
+ Tổ chức thu phí, lệ phí trực thuộc huyện,
thị xã, thị trấn, xã, phường, hoặc cấp tương đương quản lý và cá nhân thu phí,
lệ phí, đăng ký với Chi cục thuế huyện, thị xã cùng địa bàn.
+ Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ
thu phí, lệ phí thì phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước
khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.
- Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện
kê khai phí, lệ phí từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan thuế nơi đăng ký thu
phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo để theo dõi, quản lý; trường
hợp trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ
khai cho Chi cục thuế để theo dõi, quản lý theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải kê
khai đầy đủ, chính xác và kịp thời đúng mẫu tờ khai ban hành kèm theo thông tư
số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính và
phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp pháp luật quy định tổ chức, cá
nhân thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo
thông báo của cơ quan thuế thì trình tự, thủ tục nộp ngân sách Nhà nước được
thực hiện như sau:
+ Nhận được tờ khai thu, nộp phí, lệ phí của
tổ chức, cá nhân thu gửi tới, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tờ khai và thông
báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp
và Chương, Tiểu mục theo hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
+ Căn cứ vào thông báo nộp tiền phí, lệ phí
của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí làm thủ tục nộp ngân sách Nhà
nước. Thời hạn nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước của tháng chậm nhất
không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp
phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước mà chưa nhận được thông báo của cơ quan
thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí chủ động nộp phí, lệ phí vào ngân sách Nhà
nước theo tờ khai; trường hợp nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp
của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu.
- Việc quyết toán phí, lệ phí thuộc ngân sách
Nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước. Cơ
quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số tiền phí, lệ phí thu
được, tỷ lệ trích sử dụng theo chế độ (%), số tiền phí lệ phí trích sử dụng
theo chế độ, số tiền phí lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước, số tiền phí, lệ
phí đã khai trong kỳ. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toán số chi từ
nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân
dân tỉnh đối với từng loại phí, lệ phí. Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí
là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu ban hành kèm theo thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính.
b) Đối với tổ chức, cá nhân thu phí không
thuộc ngân sách Nhà nước
Tổ chức, cá nhân thu phí phải đăng ký, kê
khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế
hiện hành, cụ thể như sau:
- Đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về
hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế.
- Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản quy định về
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán kế toán phí, lệ phí
a) Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có trách
nhiệm:
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ảnh
việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí theo chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước;
- Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp,
sử dụng số tiền phí, lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với từng
loại phí, lệ phí;
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo
quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân thu các loại phí, lệ phí
khác nhau phải mở sổ sách kế toán theo dõi hạch toán và báo cáo quyết toán
riêng đối với từng loại phí, lệ phí.
c) Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình
chỉ thu phí, lệ phí thì phải quyết toán phí, lệ phí theo quy định trên đây
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi, kết thúc hoặc đình
chỉ thu phí, lệ phí.
d) Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, lệ phí. Nếu phát hiện
có sự trốn, lậu phí, lệ phí, thuế phải nộp đối với những khoản phí phải chịu
thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Công khai chế độ thu phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết
hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí thuận tiện để
các đối tượng nộp phí dễ nhận biết:
- Niêm yết:
+ Tên phí, lệ phí;
+ Mức thu;
+ Chứng từ thu.
- Thông báo công khai: Văn bản quy định thu
phí, lệ phí.
6. Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước không
phải chịu thuế. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước không
phải đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với các khoản phí, lệ phí này, mà thực hiện
đăng ký, kê khai thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo hướng dẫn tại
Quyết định này.
Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị thu phí,
lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản ánh vào ngân
sách Nhà nước. Khoản thu này được xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả thuế thu nhập
doanh nghiệp bổ sung (nếu có).
- Phí không thuộc ngân sách Nhà nước do các
tổ chức, cá nhân thu phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
IV. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý phí và lệ phí.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước về phí và lệ phí.
2. Sở Tài chính giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về phí và lệ phí.
3. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện Quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra hoạt động thu, quản lý,
sử dụng phí, lệ phí;
- Thực hiện thanh tra tài chính theo thẩm
quyền đối với các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí;
- Xét, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phí và lệ phí;
- Báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí theo thẩm quyền được
phân cấp.
4. Các Sở, Ngành có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc chỉ
đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định
về danh mục, mức thu phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, theo
dõi tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Báo cáo tình hình thực hiện việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo Quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành; hướng dẫn riêng về phí, lệ phí thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về phí và lệ phí ở
địa phương, có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện và
báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan Nhà nước
cấp trên có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về phí và lệ phí trong phạm vi địa phương;
- Xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật về phí, lệ phí theo quy định của Pháp lệnh
Phí và lệ Phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định này.
V. Khen thưởng và xử
lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thi hành Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không
đủ số tiền phí, lệ phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân nào không thực hiện đúng
quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo Quyết định
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không
đúng quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật; số tiền đã thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, lệ phí;
trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí, lệ phí thì số tiền đã thu sai
phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
VI. Tổ chức thực hiện
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thu phí và lệ phí theo quy định Nghị
quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 07 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về ban hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|