UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
103/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 11 tháng
9 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TÀU CÁ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
TÀU CÁ CỠ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện kinh
doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 về đảm bảo cho người
và tàu cá hoạt động thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 về quản lý hoạt
động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Thuỷ sản tại Tờ trình số 501/TTr-STS ngày 20
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý đóng mới, cải hoán tàu cá và phân
cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thuỷ sản, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Chi cục
trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TÀU CÁ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀU CÁ CỠ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 103/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2007 của UBND
tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Bản quy định này
nhằm quản lý hoạt động đóng mới, cải hoán tàu cá và phân cấp quản lý tàu cá cỡ
nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Tổ chức, cá nhân
là người Việt Nam có liên quan đến các hoạt động đóng mới, cải hoán tàu cá,
quản lý, sử dụng tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An là đối tượng áp dụng
tại quy định này và các quy định khác của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Điều
2.
Giải thích một số thuật ngữ được sử dụng trong quy định
này:
1. Tàu cá: Là tất cả các loại
tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo
quản, chế biến và dịch vụ thuỷ sản.
2. Tàu cá cỡ nhỏ: Là tàu, thuyền và
các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến
và dịch vụ thuỷ sản có tổng công suất máy chính dưới 20 CV hoặc không lắp máy
có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 m.
3. Chủ tàu cá: Là các tổ chức, cá
nhân sở hữu tàu cá, đứng tên đăng ký sử dụng tàu theo pháp luật Việt Nam.
4. Cơ sở đóng mới tàu
cá:
Là những cơ sở thực hiện việc đóng mới, cải hoán, sửa chữa tàu cá.
5. Đăng kiểm tàu cá: Là hoạt động kiểm
tra, giám sát, đánh giá xác định trạng thái kỹ thuật tàu cá bao gồm cả về vật
liệu, máy móc, công cụ, trang thiết bị được sử dụng trên tàu cá trong thiết kế,
đóng mới, cải hoán, sửa chữa lớn và khi tàu cá đang hoạt động.
6. Thiết kế tàu cá: Là thiết kế để đóng
mới tàu cá được đưa vào sử dụng lần đầu.
7. Thiết kế cải hoán: Là thiết kế sửa đổi
những tàu cá có sẵn, làm thay đổi công dụng, tính năng của tàu cho phù hợp với
khai thác, vận chuyển, chế biến thuỷ sản.
8. An toàn kỹ thuật: Bao gồm những chỉ
tiêu kỹ thuật được quy định trong các quy phạm, tiêu chuẩn hoặc các công ước
quốc tế, nhằm đảm bảo an toàn con người và các tàu thuyền hoạt động trong các
điều kiện nhất định.
9. Mẫu tàu truyền
thống:
Là mẫu tàu thông dụng được đóng và sử dụng lâu đời ở một địa phương nhất định.
Mẫu đó phải thể hiện rõ những ưu điểm về tính năng, kết cấu, phù hợp với tập
quán sử dụng và điều kiện ngư trường ở địa phương. Mẫu truyền thống ở địa
phương nào phải được cơ quan có thẩm quyền ở địa phương đó xác nhận qua việc
tổng kết đánh giá về mặt khoa học kỹ thuật và chịu trách nhiệm về ổn tính cũng
như các tính năng khác của tàu.
10. Đóng mới: Các phương tiện
được coi là đóng mới nếu như quá trình công nghệ được thực hiện từ khi dựng ky
chính đến khi hoàn chỉnh tàu cá đưa vào hoạt động.
11. Cải hoán tàu cá: Các phương tiện
được coi là cải hoán nếu như trong quá trình công nghệ phải thay thế các cơ cấu
chính của thân tàu như: thay thế sống chính (long cốt); thay thế phần sống mũi;
thay thế phần sống đuôi; thay thế cơ cấu xương >=30% và ván (tôn) vỏ
>=40% làm thay đổi tính năng, hình dạng, trạng thái kỹ thuật ban đầu của tàu
cá.
12. Tuyến bờ: Là vùng biển được
tính từ bờ biển đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 6 hải lý.
13. Tuyến lộng: Là vùng biển được
tính từ đường cách bờ biển 6 hải lý đến đường nối các điểm cách bờ biển 24 hải
lý.
14. Tuyến khơi: Là vùng biển xa bờ
được tính từ đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt
Nam.
15. Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá:
là cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động đóng mới,
cải hoán tàu cá, tổ chức thực hiện thống nhất công tác đăng kiểm, đăng ký tàu
cá và thuyền viên trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều
3.
Đối với cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá:
1. Điều kiện để các
cơ sở sản xuất được tiến hành đóng mới, cải hoán tàu cá và được cơ quan đăng
kiểm tàu cá cấp “Giấy chứng nhận cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá” (Mẫu 1).
a) Địa điểm xây dựng
của cơ sở phải đúng theo quy hoạch của địa phương.
b) Có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh về hành nghề đóng mới, cải hoán tàu cá do cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Cơ sở có địa chỉ,
biển hiệu rõ ràng.
d) Nhà xưởng, trang
thiết bị phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Nhà nước. Hệ thống
xử lý nước thải và chất thải rắn phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
e) Có ít nhất một
nhân viên kỹ thuật có trình độ Trung cấp trở lên về chuyên ngành vỏ tàu, một
nhân viên kỹ thuật có trình độ Trung cấp trở lên về chuyên ngành máy động lực.
2. Kiểm tra các cơ sở
đóng mới.
a) Các điều kiện trên
sẽ được cơ quan Đăng kiểm tàu cá kiểm tra 5 năm một lần và cấp “Giấy chứng nhận
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá”. Trường hợp cơ sở sản xuất không tuân thủ các
quy định kiểm tra, hoặc sản phẩm của cơ sở sản xuất không đảm bảo chất lượng
theo các quy định tại các quy phạm, thì cơ quan Đăng kiểm tàu cá sẽ thu hồi
“Giấy chứng nhận cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá” và tiến hành kiểm tra lại các
điều kiện này nếu cơ sở có yêu cầu.
b) Các cơ sở đóng
mới, cải hoán tàu cá khi yêu cầu cơ quan Đăng kiểm tàu cá kiểm tra đóng mới,
cải hoán tàu cá và các sản phẩm công nghiệp dùng cho tàu cá, phải đảm bảo các
điều kiện để đăng kiểm viên thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo đúng quy
phạm và các tiêu chuẩn có liên quan. Khi đến thời gian kiểm tra các bước, chủ
cơ sở phải báo trước cho cơ quan Đăng kiểm tàu cá ít nhất 2 ngày.
3. Nghiêm cấm các tổ
chức, cá nhân tiến hành đóng mới, cải hoán tàu cá khi chưa có Giấy chứng nhận
cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ quan Đăng kiểm cấp. Các cơ sở đóng mới
tàu cá chỉ được đóng mới, cải hoán tàu cá khi có Giấy phép kinh doanh và có
Giấy chứng nhận cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá (Mẫu I) do cơ quan Đăng kiểm
tàu cá cấp.
4. Khi đóng mới, cải
hoán tàu cá, chủ tàu hoặc uỷ quyền cho cơ sở đóng mới tàu cá, nhất thiết phải
ký hợp đồng giám sát kỹ thuật với cơ quan Đăng kiểm tàu cá để giám sát kỹ thuật
theo quy định hiện hành.
Điều
4.
Đối với chủ tàu cá:
1. Để được đóng mới
tàu cá, chủ tàu cá phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có tờ khai xin
đóng mới, cải hoán tàu cá được chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan
xác nhận (Mẫu II)
b) Đã được cơ quan
Đăng kiểm tàu cá cấp “Văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán tàu cá”. (Mẫu III)
c) Có bản vẽ thiết kế
trình cơ quan đăng kiểm tàu cá trước khi triển khai đóng tàu. Đối với tàu cá
theo mẫu truyền thống, chủ tàu cá phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công,
trình cơ quan đăng kiểm duyệt và phải thực hiện các bước thử tính năng theo quy
phạm. Khối lượng hồ sơ hoàn công theo điều 6 của quy định này.
2. Đối với các tàu cá
có yêu cầu cải hoán chủ tàu cá phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Trình cơ quan Đăng
kiểm tàu cá hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ đăng kiểm cũ của tàu.
b) Có tờ khai xin
đóng mới, cải hoán tàu cá (Mẫu II) được chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng
cơ quan xác nhận và đã được cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp “Văn bản chấp thuận
đóng mới, cải hoán tàu cá”. (Mẫu III).
c) Biên bản khảo sát
tình trạng hư hỏng của tàu.
d) Báo cáo về nội
dung cải hoán.
e) Các tính toán về
kỹ thuật bổ sung sau khi cải hoán. Nếu không có thì khi thi công xong phải lập
hồ sơ hoàn công.
3. Nghiêm cấm đóng
mới, cải hoán tàu cá khi chủ tàu không có văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán
của cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp.
4. Tổ chức, cá nhân
có liên quan đến các hoạt động đóng mới, cải hoán tàu cá phải tuân thủ:
a) Không được phát
triển tàu cá có các nghề kết hợp ánh sáng hoạt động tại tuyến bờ và tuyến lộng.
b) Không được phát
triển các nghề te, xiệp, xịch, đáy trong sông, đáy biển.
c) Không được phát
triển tàu cá có công suất dưới 90 CV làm nghề kéo lưới.
d) Không được phát
triển tàu cá có tổng công suất dưới 30 CV làm các nghề khác.
Điều
5.
Tàu cá trước khi triển khai thi công phải có hồ sơ thiết
kế tàu cá và phải được cơ quan Đăng kiểm tàu cá phê duyệt. Tất cả tàu cá đều
phải có thiết kế trừ mẫu tàu cá truyền thống có tổng công suất máy chính nhỏ
dưới 250 CV. Nội dung hồ sơ kỹ thuật phải đầu đủ theo quy định của quy phạm
đóng tàu cá TCVN 7111:2002.
1. Hồ sơ trình duyệt
thiết kế tàu cá gồm:
a) Công văn đề nghị
duyệt thiết kế (01 bản). Công văn phải ghi rõ: ký hiệu thiết kế; đơn vị thiết
kế; đơn vị sử dụng tàu; cơ sở thi công; số lượng và thời gian dự kiến thi công.
b) Nhiệm vụ thiết kế
(4 bản).
c) Bộ tài liệu thiết
kế kỹ thuật (4 bộ) theo quy định của Nhà nước và phải đóng dấu của cơ quan
thiết kế.
2. Khi được duyệt,
tất cả các tài liệu thiết kế phải được đóng dấu của cơ quan Đăng kiểm tàu cá và
được gửi đến các nơi sau:
a) Cơ quan thiết kế
(kèm theo Phiếu duyệt thiết kế).
b) Chủ sử dụng thiết
kế.
c) Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá (cơ quan duyệt và cơ quan giám sát thi công).
Điều
6.
Đối với mẫu tàu truyền thống mà có tổng công suất máy
chính dưới 250 CV (sức ngựa) thì không cần có hồ sơ thiết kế nhưng khi thi công
xong phải có hồ sơ hoàn công được cơ quan Đăng kiểm tàu cá duyệt. Hồ sơ trình
duyệt gồm:
1. Công văn đề nghị
duyệt hồ sơ hoàn công.
2. Hồ sơ hoàn công
bao gồm (3 bộ).
a) Thuyết minh chung
toàn cầu.
b) Kiểm tra tính ổn
định.
c) Các bản vẽ: Đường
hình; bố trí chung; kết cấu cơ bản; bố trí luồng máy và lắp đặt hệ động lực.
Điều
7. Đăng
kiểm tàu cá.
1. Tất cả tàu cá phải
được đăng kiểm, trừ các tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà
không lắp máy, hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20 sức ngựa.
2. Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá có trách nhiệm kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với tàu cá theo quy định
của Luật Thuỷ sản. Khi kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá cơ quan Đăng kiểm phải
tuân theo hệ thống tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Nội dung đăng kiểm
tàu cá đóng mới, cải hoán tàu các gồm:
a) Xét duyệt thiết
kế, duyệt bản vẽ hoàn công. (theo phân cấp của Nhà nước).
b) Kiểm tra, giám sát
trong quá trình thi công, thử và nghiệm thu tàu cá.
4. Phí và lệ phí đăng
kiểm tàu cá được quy định tại Quyết định số 31/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của
Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan đến phí và lệ phí.
Điều
8. Khi
kiểm tra đóng mới cơ quan Đăng kiểm tàu cá thực hiện kiểm tra các bước cơ bản
sau đây:
1. Đối với tàu có
thiết kế:
+ Kiểm tra sàn hoạ và
phóng dạng tuyến hình
+ Kiểm tra vật liệu
và thi công chi tiết
+ Kiểm tra lắp ráp
kết cấu chính
+ Kiểm tra lắp ráp vỏ
tàu
+ Kiểm tra kín nước
+ Kiểm tra trước lúc
hạ thuỷ
+ Kiểm tra lắp ráp hệ
động lực
+ Thử tàu:
- Tại bến. Nghiêng
ngang
- Đường dài. Nghiệm
thu
2. Đối với tàu đóng
không thiết kế:
+ Kiểm tra vật liệu
và thi công chi tiết
+ Kiểm tra lắp ráp
kết cấu chính
+ Kiểm tra lắp ráp vỏ
tàu
+ Kiểm tra kín nước
+ Kiểm tra trước lúc
hạ thuỷ
+ Kiểm tra lắp ráp hệ
động lực
+ Thử tàu:
- Tại bến. Nghiêng
ngang
- Đường dài. Nghiệm
thu
Điều
9. Nội
dung thử tàu bao gồm:
1. Phần thân tàu: thử
kín nước, các tính năng hằng hải; thử quay vòng; tốc độ; quán tính; tính cơ
động; thiết bị lái; thiết bị neo; các hệ thống của tàu.
2. Phần máy tàu: tình
trạng hoạt động của máy và hệ trục ở các chế độ tiến, lùi, các hệ thống phục vụ
máy tàu hoạt động.
3. Phần điện: kiểm
nghiệm toàn bộ hệ thống điện của tàu.
Điều
10. Hội đồng thử tàu và nghiệm thu tàu gồm:
1. Đại diện cơ quan
Đăng kiểm tàu cá - Chủ tịch Hội đồng.
2. Đại diện chủ tàu.
3. Đại diện cơ sở sản
xuất.
4. Đại diện cơ quan
Thiết kế (nếu tàu đóng theo thiết kế).
Điều
11. Ngoài kiểm tra an toàn kỹ thuật đối với tàu cá được quy
định phải kiểm tra, tất cả các loại tàu cá muốn hoạt động phải được kiểm tra
trang bị an toàn theo quy phạm TCVN 7111: 2002 và các quy phạm khác có liên
quan, gồm: phương tiện cứu sinh; hệ thống hút khô, chống thủng; hệ thống cứu
hoả; trang bị vô tuyến điện; phương tiện tín hiệu; trang bị hằng hải.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP
Điều
12.
1. Việc phân cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ nhằm tạo điều kiện thực
hiện tốt các chủ trương của Nhà nước, các quy định của Chính phủ liên quan tới
hoạt động thủy sản. Để nâng cao năng lực quản lý tàu cá cỡ nhỏ, UBND tỉnh phân
cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm quản lý tàu cá cỡ nhỏ.
2. Nhiệm vụ của UBND
huyện, thị xã khi phân cấp.
a) Thống kê, đánh giá
hiện trạng đội tàu cá cỡ nhỏ.
b) Kiểm tra an toàn
cho tàu cá cỡ nhỏ.
c) Cấp giấy xác nhận
đã đăng ký tàu cá.
d) Hàng năm phối hợp
với cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác thuỷ sản, đánh
giá chất lượng, số lượng tàu cá, lập phương án giải quyết.
e) Thu phí và lệ phí
theo quy định.
3. Nhiệm vụ của cơ
quan Đăng kiểm tàu cá cấp tỉnh:
a) Đào tạo các lớp
cộng tác viên đăng kiểm.
b) Hướng dẫn, tuyên
truyền về quản lý tàu cá cỡ nhỏ.
Điều
13. Quản lý tàu cá cỡ nhỏ:
1. Tàu cá cỡ nhỏ được
giữ nguyên số lượng hiện có và dần được giảm khi thanh lý, giải bản tàu cá.
Nghiêm cấm việc phát triển tàu cá cỡ nhỏ. Tất cả các địa phương trong toàn tỉnh
có tàu cá cỡ nhỏ phải lập sổ quản lý và báo với cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp
tỉnh.
2. Việc cấp giấy xác
nhận đã đăng ký tàu cá cỡ nhỏ được thực hiện theo Thông tư số 02/2007/TT-BTS
ngày 13 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ. Số đăng ký tàu cá cỡ nhỏ được quy định bởi cơ
quan Đăng kiểm tàu cá (Phụ lục I).
3. Tàu cá cỡ nhỏ chỉ
được cấp giấy phép hoạt động trên sông ngòi, hồ, đầm phá và tuyến bờ biển Nghệ
An khi có đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
4. Chủ tàu chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đảm bảo an toàn khi hoạt động thuỷ sản. Nghiêm
cấm hoạt động khi chưa trang bị đầy đủ trang thiết bị an toàn và phao cứu sinh
theo quy định của Nhà nước.
Điều
14. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
Những tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng. Nếu
vi phạm tuỳ mức độ sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
15.
Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND huyện, thị:
1. Sở Thuỷ sản chủ
trì cùng với các ngành, các địa phương liên quan phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quyết định.
2. Sở Nội vụ có trách
nhiệm phối hợp hướng dẫn UBND các huyện, thị để sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên
trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tàu cá cỡ nhỏ ở địa phương.
3. UBND các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực
hiện có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các cá nhân, tổ chức liên quan phản
ánh về Sở Thuỷ sản để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
/.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|