CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
66/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 5 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 66/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ ĐẢM
BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đảm bảo
an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản ở các vùng biển và các vùng nước
tự nhiên khác của Việt Nam, bao gồm: trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng và
thuyền viên; đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên; trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thuỷ sản.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thuỷ sản trên các vùng biển và các vùng nước
tự nhiên khác của Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Nghị định này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Giải thích thuật ngữ
1. Chủ tàu cá: là tổ chức, cá
nhân sở hữu, quản lý, sử dụng tàu cá.
2. Thuyền trưởng: là người
chỉ huy trên tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ
20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15
mét trở lên.
3. Người lỏi tàu cá: là
người trực tiếp điều khiển tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng
công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước
thiết kế dưới 15 mét.
4. Thuyền viên tàu cá: là những
người thuộc định biên của tàu, bao gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và các chức
danh khác được bố trí làm việc trên tàu.
5. Người làm việc trên tàu cá:
là những người không thuộc biên chế thuyền viên: cán bộ thi hành công vụ,
cán bộ nghiên cứu khoa học, sinh viên thực tập.
Điều 4.
Nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động cho người và tàu
cá
1. Đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá phải được tiến hành đồng bộ các công việc: thực hiện các quy định đảm bảo
an toàn kỹ thuật tàu cá ngay từ khâu đóng tàu; xây dựng và hoàn thiện các cơ sở
hạ tầng phục vụ nghề cá (cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão và hệ thống thông
tin liên lạc...); tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân và cộng
đồng.
2. Đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá là trách nhiệm của ngư dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU,
THUYỀN TRƯỞNG VÀ THUYỀN VIÊN TÀU CÁ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN
Điều 5. Đối
với chủ tàu cá
1. Đảm bảo tàu cá luôn ở trạng
thái an toàn.
2. Trang bị đầy đủ các thiết bị
an toàn, cứu nạn, thông tin, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người và tàu cá
theo tiêu chuẩn quy định. Xây dựng và ban hành nội quy, quy trình sử dụng các
trang thiết bị an toàn trên tàu cá.
3. Ký kết hợp đồng lao động với
thuyền viên, người làm việc theo quy định của pháp luật; thường xuyên nắm số lượng
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá, vùng biển hoạt động của tàu cá và báo
cáo cơ quan quản lý thuỷ sản địa phương nơi cư trú khi có yêu cầu; sẵn sàng cho
tàu cá đi làm nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn khi có lệnh điều
động của cấp có thẩm quyền.
4. Đối với các tàu khai thác hải
sản sản xa bờ, chủ tàu cá phải mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên, phải thông báo
cho cơ quan quản lý thuỷ sản nơi đăng ký tàu cá về tần số liên lạc của tàu.
5. Đôn đốc thuyền trưởng trước
khi rời bến phải kiểm tra trạng thái an toàn của tàu, của các trang thiết bị an
toàn, cứu nạn cho người và tàu, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra
và vào cảng, bến đậu và đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, an toàn
hàng hải.
6. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến
kiến thức nghiệp vụ đảm bảo an toàn cho thuyền viên và người làm việc trên tàu
cá.
Điều 6. Đối
với Thuyền trưởng và người lái tàu cá
1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc
thuyền viên và người làm việc trên tàu cá thực hiện các quy định về an toàn khi
làm việc trên tàu cá; phân công nhiệm vụ cho từng thuyền viên và tổ chức cho
thuyền viên, người làm việc trên tàu thực tập các phương án đảm bảo an toàn;
b) Kiểm tra thuyền viên, người
làm việc trên tàu cá và tàu cá về trang thiết bị hàng hải, trang bị an toàn,
các giấy tờ của tàu cá và thuyền viên trước khi rời bến;
c) Thông báo vùng hoạt động, số
thuyền viên, người làm việc thực tế có trên tàu cá và xuất trình các giấy tờ với
các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
2. Trách nhiệm trong trường hợp
có bão, lũ:
a) Đôn đốc thuyền viên, người làm
việc trên tàu cá trực tàu và sẵn sàng điều động tàu ứng phó với bão, lũ và hỗ
trợ các tàu cá khác khi có tai nạn xảy ra;
b) Khi bão xa: thông báo cho
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá biết đồng thời kiểm tra các trang thiết
bị an toàn và thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết trên Đài Tiếng nói Việt
Nam; liên lạc chặt chẽ với đài thông tin duyên hải và thông tin cho các tàu cá
khác đang hoạt động trong cùng khu vực;
c) Khi bão gần: thông báo cho
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá biết, nhanh chóng ra lệnh thu lưới và rời
khỏi ngư trường để về nơi an toàn gần nhất; thông tin cho các tàu cá khác đang
hoạt động trong cùng khu vực;
d) Khi có tin bão khẩn cấp: phải
ra lệnh cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá mặc áo phao cá nhân, đưa
trang thiết bị cấp cứu vào vị trí sẵn sàng ứng cứu và đưa tàu cá đến nơi an
toàn gần nhất; điều động tàu cá và thuyền viên, người làm việc trên tàu cá của
mình ứng cứu khi phát hiện có người và tàu cá khác bị nạn;
Trong trường hợp bất khả kháng,
thuyền trưởng có quyền quyết định sử dụng các biện pháp cấp bách để kịp đưa tàu
cá đến nơi an toàn.
đ) Khi tàu cá đang trong vùng
bão: phải trực tiếp điều khiển và chỉ huy phương tiện của mình; sử dụng mọi biện
pháp và kinh nghiệm để đảm bảo an toàn cho người và tàu cá. Kịp thời thông báo
cho đài thông tin duyên hải và các tàu cá gần nhất biết về vị trí tàu cá của
mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi phương tiện bị tai nạn; tham
gia ứng cứu khi phát hiện người và tàu cá khác bị nạn;
e) Khi bão tan: phải báo cáo kịp
thời với chủ tàu, chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc nơi tàu cá di chuyển đến
về tình trạng người và tàu cá của mình, đồng thời tự kiểm tra lại điều kiện an
toàn của tàu cá trước khi hoạt động trở lại.
3. Trách nhiệm trong các trường
hợp khác:
a) Khi phát hiện tàu cá khác bị
tai nạn phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho đài thông tin
duyên hải gần nhất;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các lệnh
điều động tàu đi làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của các cấp có thẩm quyền;
c) Khi tàu bị tai nạn phải có
các biện pháp ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo cho đài thông tin duyên hải
gần nhất.
Điều 7.
Đối với thuyền viên
1. Thuyền viên làm việc trên tàu
cá phải có đủ điều kiện sau:
a) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên
môn phù hợp với chức danh tương ứng với cỡ loại tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ
sản;
c) Thuyền viên làm việc trên loại
tàu cá theo quy định phải có giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
2. Trách nhiệm và quyền của thuyền
viên:
a) Chấp hành các quy định về an
toàn cho người và tàu cá, tuân thủ mệnh lệnh của thuyền trưởng khi có bão và
các quy định khác của pháp luật;
b) Khi phát hiện tai nạn xẩy ra
trên tàu cá của mình hoặc trên các tàu cá khác, phải báo cáo ngay cho thuyền
trưởng;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
d) Có quyền từ chối làm việc
trên tàu cá nếu tàu cá đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn.
Điều 8.
Đối với người làm việc trên tàu cá
1. Người làm việc trên tàu cá phải
có đủ điều kiện sau:
a) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ;
b) Có quyết định, giấy giới thiệu
làm việc trên tàu cá của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có hiểu biết về quy định đảm
bảo an toàn.
2. Trách nhiệm và quyền của người
làm việc:
a) Chấp hành các quy định về an
toàn cho người và tàu cá;
b) Chấp hành mệnh lệnh của thuyền
trưởng và các quy định khác của pháp luật;
c) Khi phát hiện tai nạn xẩy ra
trên tàu cá của mình hoặc trên các tàu cá khác, phải báo cáo ngay cho thuyền
trưởng;
d) Có quyền từ chối làm việc
trên tàu cá nếu tàu cá đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn.
Điều 9.
Đảm bảo an toàn đối với tàu cá
1. Tàu cá khi hoạt động phải thực
hiện các quy định:
a) Có đủ các trang thiết bị an
toàn;
b) Có đủ biên chế trên tàu với
các chức danh;
c) Có đủ các loại giấy tờ của
tàu và người đi trên tàu;
d) Chỉ được hoạt động theo đúng
nội dung ghi trong giấy phép hoặc đã đăng ký;
đ) Nghiêm chỉnh thực hiện các
quy tắc an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, an toàn hàng hải.
2. Tàu cá thuộc diện đăng kiểm
chỉ được hoạt động khi đã được đăng kiểm, đăng ký tàu cá, thuyền viên và được
các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ theo quy định.
3. Đối với các tàu cá không thuộc
diện bắt buộc phải đăng kiểm thì chủ tàu cá tự chịu trách nhiệm về an toàn kỹ
thuật của tàu cá.
Chương 3:
ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG
KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
Điều 10.
Đăng kiểm tàu cá
1. Các loại tàu cá dưới đây thuộc
diện phải đăng kiểm:
a) Tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước
thiết kế từ 15 mét trở lên;
b) Bè cá và các cấu trúc nổi
khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3
trở lên.
2. Các trang thiết bị lắp đặt
trên tàu thuộc diện phải đăng kiểm:
a) Các trang thiết bị an toàn
hàng hải và an toàn sinh mạng;
b) Các trang thiết bị khai thác
thuỷ sản;
c) Các trang thiết bị đòi hỏi
nghiêm ngặt về an toàn.
Điều 11. Đăng
ký tàu cá
1. Tất cả các loại tàu cá đều phải
đăng ký.
2. Tàu cá chỉ được đăng ký tại một
cơ quan đăng ký, nơi chủ tàu cá đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Các loại tàu cá dưới đây được
cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá:
a) Tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước
thiết kế từ 15 m trở lên;
b) Bè cá và các cấu trúc nổi
khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3
trở lên.
4. Các loại
tàu cá khác, trừ các loại tàu cá nêu tại khoản 3 Điều này, sau khi đăng ký, cơ
quan đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá để quản lý.
5. Điều kiện đăng ký tàu cá:
a) Tàu cá
có nguồn gốc hợp pháp; có văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ
quan quản lý thủy sản có thẩm quyền;
b) Đảm bảo an toàn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật.
6. Tàu cá được đăng ký lại khi
chuyển quyền sở hữu, thay đổi tính năng kỹ thuật hoặc chủ tàu cá thay đổi trụ sở,
chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
7. Chủ tàu cá phải khai báo để
xoá đăng ký tàu cá trong những trường hợp: tàu cá bị mất tích, chìm đắm hoặc huỷ
bỏ.
Điều 12.
Đăng ký thuyền viên
1. Thuyền viên làm việc trên các
tàu cá quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này phải thực hiện chế độ
đăng ký thuyền viên.
2. Thuyền viên làm việc trên các
loại tàu cá dưới đây phải có sổ thuyền viên tàu cá:
a) Tàu cá có tổng công suất máy
chính từ 90 sức ngựa trở lên;
b) Tàu kiểm ngư , tàu điều tra
nguồn lợi, tàu nghiên cứu biển.
3. Thuyền viên trên các tàu cá
hoạt động ở tuyến lộng (gần bờ) và khơi (xa bờ) phải có tên trong sổ danh bạ
thuyền viên.
4. Thuyền viên trên các tàu cá
khác ngoài các loại tàu nói tại khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ tàu tự lập danh
sách thuyền viên để khai báo và mang theo tàu.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác
đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.
1. Chủ tàu cá có trách nhiệm:
a) Đăng kiểm, đăng ký tàu cá và
thuyền viên theo quy định của pháp luật;
b) Đưa tàu cá vào kiểm tra theo
đúng kỳ hạn quy định của đăng kiểm;
c) Đảm bảo duy trì tình trạng kỹ
thuật, tiêu chuẩn an toàn của tàu cá theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ
kiểm tra.
2. Cơ quan đăng kiểm tàu cá phải
thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng các quy phạm, tiêu chuẩn
ngành, tiêu chuẩn Việt Nam. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm tàu cá và người trực
tiếp thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật phải chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm tra.
3. Cơ quan đăng kiểm, đăng ký
tàu cá và thuyền viên, theo thẩm quyền có trách nhiệm đăng kiểm, đăng ký tàu cá
và thuyền viên theo đúng quy định của pháp luật.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ Thuỷ sản
1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đảm bảo an toàn đối với người và tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản;
tổ chức thực hiện việc đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên và
cấp giấy phép khai thác thuỷ sản theo thẩm quyền; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm
đối với các loại tàu cá và thuyền viên theo thẩm quyền.
2. Bộ Thuỷ sản quy định cụ thể:
a) Tổ chức, hoạt động, thẩm quyền
của cơ quan đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên;
b) Trình tự, thủ tục đăng kiểm,
đăng ký tàu cá và thuyền viên; thay đổi tên tàu; tái đăng ký và chuyển đăng ký;
xoá đăng ký; đăng ký cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải tàu cá;
c) Hồ sơ, biểu mẫu giấy tờ dùng
trong công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá và thuyền viên;
d) Cấp giấy (sổ) chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá; cấp sổ thuyền viên tàu cá;
đ) Mẫu biển số đăng ký tàu cá
trong phạm vi toàn quốc;
e) Tiêu chuẩn chức danh, chức
trách, số lượng thuyền viên cho từng loại tàu cá, tiêu chuẩn ngành áp dụng cho
tàu cá;
g) Chế độ đào tạo, sát hạch và cấp
chứng chỉ thuyền viên với từng loại tàu cá tương ứng;
h) Điều kiện an toàn cho người
và tàu cá đối với loại tàu không thuộc diện phải đăng kiểm.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động đảm bảo an toàn người và tàu cá; phòng, chống, lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
và khắc phục hậu quả, đồng thời góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên các vùng
nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình về đảm bảo an
toàn cho người và phương tiện hoạt động thuỷ sản.
Điều 15. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng
hải, an toàn giao thông đường thuỷ; thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng luồng
cảng biển và hệ thống phao tiêu báo hiệu trong vùng nước cảng biển, vùng nước
đường thuỷ nội địa, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải; chỉ đạo tổ chức bảo đảm
an toàn hàng hải Việt Nam thực hiện việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới
trên các đèn biển khi có dự báo bão, áp thấp nhiệt đới.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão
Trung ương tổ chức bắn pháo hiệu báo bão ở các cửa lạch, cảng, bến cá, ngư trường
trọng điểm khi có bão; chỉ đạo lực lượng Biên phòng, Cảnh sát biển, phối hợp với
lực lượng Công an, Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và chính quyền địa
phương kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết không cho người và tàu cá đi hoạt động nếu
chưa có đủ trang bị an toàn; kịp thời ứng cứu người và tàu cá trong các trường
hợp cần thiết.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Văn hoá - Thông tin, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các
Đài Phát thanh và Truyền hình điạ phương có trách nhiệm thu nhận, theo dõi và
thông báo kịp thời các thông tin về khí tượng thuỷ văn liên quan đến hoạt động
thuỷ sản.
Điều 16. Trách
nhiệm cuả Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tuyên truyền, giáo dục cho
ngư dân và các chủ tàu cá hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc trang bị đầy
đủ các thiết bị an toàn và mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên để đảm bảo an toàn
cho người và tàu cá khi hoạt động thuỷ sản; tăng cường tập huấn kiến thức và
nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho ngư dân.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn tổ chức thực hiện: đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên; kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các tàu cá theo quy định; cấp giấy phép khai
thác thuỷ sản.
3. Tổ chức, chỉ đạo phát triển sản
xuất, đồng thời đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, giữ gìn an ninh trật tự
trên các vùng nước được phân công quản lý.
4. Triển khai kịp thời các mệnh
lệnh của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Uỷ ban quốc gia tìm kiếm
cứu nạn; nắm vững số lượng người, tàu cá và khu vực hoạt động; kịp thời thông
báo về tình hình thời tiết cho người và tàu cá đang hoạt động trên vùng nước được
phân công quản lý; tổ chức việc tìm kiếm, cứu nạn, giúp ngư dân nhanh chóng khắc
phục hậu quả ổn định đời sống và sản xuất.
5. Quy hoạch và tổ chức thực hiện
quy hoạch xây dựng cảng cá, bến cá, các khu neo đậu trú bão cho tàu thuyền nghề
cá, hệ thống thông tin báo bão của địa phương.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này thay thế Nghị định
số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển, Nghị định số 80/2002/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và các quy định về đăng
ký, đăng kiểm đối với tàu cá quy định tại Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8
năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền
viên.
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.