Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu | 1023/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/05/2019 |
Ngày có hiệu lực | 06/05/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Tráng Thị Xuân |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1023/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 06 tháng 5 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Văn bản hợp nhất Nghị định số 5325/VBHN-BLĐTBXH ngày 19/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Thông tư số 53/2016/TT-BCA, ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT, ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục Đào tạo về Ban hành quy chế và hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 95/TTr-CAT-PA08 ngày 02/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động tại tỉnh Sơn La theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, quyền hạn và công hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1023/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 06 tháng 5 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Văn bản hợp nhất Nghị định số 5325/VBHN-BLĐTBXH ngày 19/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Thông tư số 53/2016/TT-BCA, ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT, ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục Đào tạo về Ban hành quy chế và hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 95/TTr-CAT-PA08 ngày 02/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động tại tỉnh Sơn La theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, quyền hạn và công hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các Hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng.
6. Các hình thức khác.
Điều 5. Về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 6. Về quản lý đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
1. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tiếp nhận thông tin, xem xét thành phần, mục đích, tính chất, hình thức, thời gian hoạt động của các đoàn nước ngoài đến tỉnh Sơn La để kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép đoàn vào hoạt động; xây dựng chương trình đón tiếp, làm việc với đoàn và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Sơn La theo chương trình đón tiếp theo thẩm quyền đã được phê duyệt.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan để nắm tình hình, kịp thời trao đổi, thông báo cho các cơ quan chức năng trong việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan công tác đảm bảo an ninh, trật tự, trong việc chấp thuận cho đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Sơn La (trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước mời, bảo lãnh cung cấp); phối hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý các tình huống đột xuất khi có yêu cầu.
b) Triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các đoàn nước ngoài trong quá trình thăm và làm việc tại tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam trên lĩnh vực an ninh, trật tự.
c) Xét cấp thị thực; thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú và cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước.
a) Trước khi mời, bảo lãnh... các cá nhân, các tổ chức nước ngoài, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc... tại Sơn La phải xin ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm cung cấp các thông tin về cá nhân, tổ chức, đoàn nước ngoài cho cơ quan có thẩm quyền trước thời hạn 05 ngày kể từ ngày dự kiến thời gian đến thăm quan, làm việc...
b) Tổ chức tiếp đón, quản lý các đoàn nước ngoài, đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật và chương trình tiếp đón đã được phê duyệt.
c) Thực hiện đúng chương trình, nội dung, thời gian, địa điểm đăng ký đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước trong quá trình tiếp xúc, trao đổi, cung cấp thông tin cho cá nhân, tổ chức nước ngoài; kịp thời trao đổi, cung cấp cho lực lượng Công an những thông tin, tài liệu liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
e) Kết thúc mỗi đợt làm việc với cá nhân, tổ chức nước ngoài, không quá 05 ngày làm việc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ) về kết quả làm việc và những vấn đề liên quan khác để tổng hợp chung.
f) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có chương trình làm việc tại khu vực cấm, khu vực biên giới thì đơn vị được giao chủ trì, hướng dẫn, đón tiếp và làm việc phải có trách nhiệm liên hệ với Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) làm thủ tục xin cấp phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài. Đồng thời phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh biết trước ít nhất 24 giờ.
Điều 7. Về quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Sơn La; là đầu mối trong việc thiết lập, củng cố và duy trì các mối quan hệ với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam trên lĩnh vực quản lý lao động nước ngoài và hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, chủ đầu tư và người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài cho người có nhu cầu sử dụng lao động theo chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Mục 2; Mục 3; Mục 4 Chương II, Văn bản Hợp nhất Nghị định số 5325/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài tại Việt Nam.
e) Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động và hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Sơn La. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan kiểm tra đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các gói thầu do các nhà thầu trúng thầu trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
g) Đề nghị Giám đốc Công an tỉnh trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Sơn La mà không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 18, Mục 5, Chương II, Văn bản Hợp nhất Nghị định số 5325/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ.
h) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức thực hiện giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo quy định của pháp luật.
j) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo); 06 tháng (trước 05 tháng 7 hàng năm) và 01 năm (trước 05/01 của năm kế tiếp) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ), Bộ lao động - Thương binh và xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Sơn La.
k) Cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ các thông tin, tài liệu, tình hình liên quan về việc cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng người lao động nước ngoài để thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh (cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú) cho người nước ngoài và giải quyết những vấn đề phát sinh về công tác lãnh sự, an ninh, trật tự trong cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn người lao động nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự của tỉnh. Đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động đối với người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Sơn La theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn các thủ tục liên quan về xuất, nhập cảnh, khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động hoặc có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc đã nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ cấp lại giấy phép lao động và hồ sơ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
c) Thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài nhằm xâm hại an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét nhân thân, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn trước khi tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
e) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho người nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
f) Thực hiện việc trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh Sơn La không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, hướng dẫn, đôn đốc người lao động nước ngoài, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã hội; Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự của lao động là người nước ngoài; các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động nước ngoài theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập thông tin, tình hình về cư trú, hoạt động của lao động là người nước ngoài. Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của lao động nước ngoài do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài cung cấp. Tổ chức tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hoạt động vi phạm pháp luật Việt Nam của người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư Pháp
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến và triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý lao động nước ngoài cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với người lao động nước ngoài theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Công an tỉnh danh sách doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp; người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài mới được thành lập hoặc ngừng hoạt động, giải thể, phá sản có liên quan đến người nước ngoài để phối hợp theo dõi, quản lý người, nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La (định kỳ hàng quý, trước ngày 05 tháng đầu tư của quý tiếp theo).
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án có liên quan đến người nước ngoài.
5. Sở Công thương
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực công thương có sử dụng vốn FDI và người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện các quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động của các dự án có yếu tố nước ngoài (FDI) và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Sở Y tế
a) Công bố danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài biết.
b) Chủ động nắm, phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý các dự án có yếu tố nước ngoài được đầu tư vào lĩnh vực y tế.
c) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài để phục vụ việc cấp Giấy phép lao động theo quy định của Bộ Y tế.
d) Thực hiện việc cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, các phòng, ban chức năng; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát, thống kê số lượng người lao động nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Có biện pháp quản lý chặt chẽ người lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn.
b) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài đến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động là người nước ngoài và người nước ngoài cư trú trên địa bàn.
9. Người sử dụng người lao động nước ngoài; chủ đầu tư
a) Người sử dụng người lao động nước ngoài
- Thực hiện đúng quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài theo quy định tại Văn bản Hợp nhất Nghị định số 5325/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ .
- Chấp hành nghiêm việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng người lao động nước ngoài tại tỉnh Sơn La.
b) Chủ đầu tư
- Có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sử dụng người lao động nước ngoài khi thực hiện hợp đồng;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ: Hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo); 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm); 01 năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm kế tiếp), báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài; thực hiện báo cáo đột xuất về nhu cầu tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của các nhà thầu hoặc theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Về quản lý hoạt động du lịch của người nước ngoài
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch, các điểm du lịch, khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú du lịch.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ xử lý các vấn đề nảy sinh có liên quan đến an ninh, trật tự đối với khách du lịch đến tỉnh Sơn La, đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại.
2. Cơ sở lưu trú, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
a) Chấp hành nghiêm việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Phổ biến, quán triệt, hướng dẫn khách du lịch nước ngoài chấp hành tốt các quy định của pháp luật Việt Nam, nhất là các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động tại Việt Nam.
c) Cung cấp thông tin cho các lực lượng chức năng về tình hình liên quan đến người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh
a) Tham mưu, hướng dẫn và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan nắm tình hình hoạt động của người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La để phục vụ công tác quản lý; tham mưu, hướng dẫn các lực lượng chức năng trong giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự đối với người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài du lịch hoặc lợi dụng du lịch để hoạt động xâm phạm an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Công bố công khai địa chỉ trang thông tin điện tử, số điện thoại, số fax tại trụ sở tiếp công dân và trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La; bố trí cán bộ trực, tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú đảm bảo 24 giờ/07 ngày; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật cho các cơ sở lưu trú để việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử đảm bảo kịp thời, thông suốt; cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú khi cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú; phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
e) Cung cấp, trao đổi với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành trong tỉnh có liên quan đến các thông tin, tài liệu phản ánh vi phạm pháp luật của các cơ sở lưu trú du lịch để có biện pháp quản lý, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
f) Gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với các đơn vị chức năng tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh và công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch của người nước ngoài trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật tại các cơ sở lưu trú du lịch về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài đến du lịch tại địa bàn thuộc quyền quản lý.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn của giáo viên người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục đào tạo.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và làm việc của người nước ngoài là giáo viên tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp nhận, đào tạo, quản lý Lưu học sinh; các cơ sở giáo dục có giáo viên người nước ngoài:
- Trực tiếp quản lý lưu học sinh trong thời gian lưu học sinh học tập, sinh sống trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT, ngày 24/12/2014 của Bộ giáo dục đào tạo về ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam cũng như các thỏa thuận về hợp tác giáo dục đào tạo mà UBND tỉnh đã ký kết với nước ngoài; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ việc trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị liên quan đến lưu học sinh trong thời gian tạm trú học tập tại tỉnh Sơn La theo đúng quy định của pháp luật và các hiệp định, thỏa thuận đã ký kết. Các vụ việc khác báo cáo và đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác khai báo thông tin tạm trú của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài trong thời gian tạm trú, học tập trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 53/2016/TT-BCA, ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và học tập, nghiên cứu của Lưu học sinh và Giáo viên người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam đối với Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình học tập, tạm trú, tình hình ANTT liên quan đến Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài về Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan và các cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong thời gian tạm trú, học tập trên địa bàn tỉnh Sơn La.
b) Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài theo quy định; phối hợp với các cơ sở giáo dục đào tạo nắm, quản lý việc học tập, hoạt động của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài trong thời gian tạm trú, học tập trên địa bàn; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc liên quan an ninh, trật tự đảm bảo yêu cầu pháp luật, chính trị, đối ngoại.
c) Cấp thị thực, gia hạn tạm trú, giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho giáo viên người nước ngoài, Lưu học sinh học tập trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo trong việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý học tập, cư trú của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với Lưu học sinh và giáo viên người nước trong quá trình tạm trú, học tập trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Về quản lý người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt các quy định của pháp luật có liên quan đối với người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng theo đúng quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
b) Chủ động làm tốt công tác nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với người nước ngoài vào thăm thân, giải quyết việc riêng.
c) Cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài đến thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn cơ quan chuyên môn ngành dọc cấp huyện thực hiện đúng các quy định về tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài và phối hợp với Công an xác minh những vấn đề có liên quan đến người nước ngoài; tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngoài.
c) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo); 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm); 01 năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm kế tiếp) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở ngoại vụ và Công an tỉnh) danh sánh số công dân Sơn La kết hôn có yếu tố nước ngoài.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nắm, quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm an ninh, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề phát sinh của người nước ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, đối ngoại.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác quản lý người nước ngoài.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc đảm bảo an ninh trật tự, quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định về quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài.
b) Xây dựng, bổ sung, sửa đổi nội quy, quy chế làm việc, quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, quy chế quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài của đơn vị, ngành mình. Phối hợp với Công an tỉnh phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với cư trú, hoạt động của người nước ngoài nói chung, công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài nói riêng trên địa bàn tỉnh.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị thuộc quyền quản lý (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc, đặc biệt là những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh, trật tự, ...) để phục vụ cho công tác xác minh, làm rõ các vụ, việc xảy ra có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam xảy ra trên địa bàn tỉnh.
c) Thông báo về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài, để các đơn vị chức năng chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện và xử lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh thuộc diện ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở khu vực biên giới và các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Xử lý theo thẩm quyền đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại khu vực biên giới và các cửa khẩu do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý; nếu có tình tiết phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự thì trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp giải quyết.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 13. Về thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì thực hiện thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) theo định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo); 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm); 01 năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm kế tiếp) về tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý nhập cảnh, xuất cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Tổng hợp, thống kê báo cáo tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, số liệu cấp thị thực (dấu chứng nhận nhập, xuất cảnh), người nước ngoài vi phạm pháp luật bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo); 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm); 01 năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm kế tiếp) (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh).
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thống kê số liệu người nước ngoài cư trú, hoạt động tại địa phương thuộc lĩnh vực quản lý theo đề nghị của Công an tỉnh.
Điều 14. Về giải quyết trường hợp người nước ngoài tai nạn, tử vong...
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn quản lý khi phát hiện người nước ngoài tai nạn, tử vong... Trong thời hạn không quá 12 giờ kể từ khi phát hiện phải thông báo cho Sở Ngoại vụ biết để phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết và báo cáo với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước mà người đó là công dân để liên hệ giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
1. Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thường trực giải quyết các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện của các cấp, các ngành; báo cáo, đề xuất Bộ, Ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền.
2. Sở tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí cấp hàng năm để thực hiện việc quản lý cư trú, đi lại của người nước ngoài tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu phát sinh những vấn đề không phù hợp, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./