BỘ
LÂM NGHIỆP
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
101-LN/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 2 năm 1971
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN CHỈ TIÊU TẠM THỜI VỀ TỶ LỆ THÀNH KHÍ GỖ XẺ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 140-CP
ngày 29-9-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Tổng cục Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 10-CP ngày 26-4-1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế
độ tiết kiệm gỗ và Thông tư số 181-TTg ngày 25-7-1960 của Thủ tướng Chính phủ
thi hành Nghị định ấy;
Xét ý kiến của hội nghị giữa các cục, vụ, viện, tổng công ty... thuộc Tổng cục
họp ngày 16-9-1970 bàn chuyên đề về tỷ lệ thành khí gỗ xẻ. Theo đề nghị của ông
Vụ trưởng Vụ chỉ đạo sản xuất;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này, bản "Chỉ tiêu
tạm thời về tỷ lệ thành khí gỗ xẻ" để áp dụng trong toàn ngành lâm nghiệp
kể từ ngày 1-1-1971.
Điều 2.
Bãi bỏ các quy định trước đây của ngành về tỷ lệ thành
khí gỗ xẻ trái với Quyết định này.
Điều 3.
Ông Vụ trưởng Vụ chỉ đạo sản xuất và các ông Thủ trưởng
các Cục, Vụ, Viện, Tổng công ty phân phối lâm sản, coong ty quản lý xí nghiệp
Trung ương, Ty lâm nghiệp, lâm trường, công ty trực thuộc, xí nghiệp cưa xẻ gỗ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHỈ TIÊU TẠM THỜI VỀ TỶ LỆ THÀNH KHÍ GỖ XẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101-LN/QĐ ngày 4-2-1971 của Tổng cục Lâm
nghiệp)
Bản "Chỉ tiêu tạm thời về tỷ
lệ thành khí gỗ xẻ" nay được ban hành nhằm nâng cao trình độ quản lý công
nghiệp chế biến gỗ, tạo cơ sở cho việc áp dụng và cải tiến kỹ thuật, đưa khoa học
kỹ thuật mới vào công nghiệp chế biến gỗ, nâng cao năng lực và trách nhiệm quản
lý xí nghiệp, hợp lý hoá quan hệ giữa các khâu cung cấp, chế biến, sử dụng và
tiết kiệm gỗ với các khâu cây trồng, khai thác, bảo vệ rừng để hợp thành một
dây chuyền sản xuất liên hoàn, thực hiện kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp
tài nguyên rừng, nâng cao sản lượng, hạ giá thành, đưa hệ số sử dụng gỗ lên tỷ
lệ hợp lý trong khâu cưa xẻ.
Các chỉ tiêu quy định dưới đây
được áp dụng đối với tất cả các xí nghiệp cưa xẻ gỗ bằng máy trong toàn ngành
lâm nghiệp, dùng làm tiêu chuẩn tính toán giữa các khâu trong nội bộ ngành lâm
nghiệp và giao dịch giữa các cơ quan cung cấp gỗ tròn với xí nghiệp cưa xẻ và
cơ quan sử dụng gỗ xẻ.
Chương 1:
NỘI DUNG CỦA CHỈ TIÊU
THÀNH KHÍ GỖ XẺ
Gồm 3 nội dung:
- Nội dung về số lượng tỷ lệ.
- Nội dung về tỷ lệ kết cấu quy cách
sản phẩm.
- Nội dung về phẩm chất sản phẩm.
MỤC A. NỘI DUNG VỀ SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
1. Bình quân chung: Bình quân
cho các cỡ gỗ tròn có đường kính từ 25cm trở lên. Số lượng tỷ lệ có chỉ số
chung là 62,5% thành phẩm gỗ xẻ, tức là cứ 1m3 gỗ tròn đạt được 0,625m3
gỗ xẻ hay 1m3 gỗ xẻ phải sử dụng 1,6m3 gỗ tròn.
2. Bình quân chia theo cấp đường
kính gỗ tròn:
- Gỗ tròn cỡ đường kính 25cm -
34 cm = 57% thành phẩm gỗ xẻ.
- Gỗ tròn cỡ đường kính 35cm -
49cm = 65% thành phẩm gỗ xẻ.
- Gỗ tròn cỡ đường kính 50cm trở
lên = 68% thành phẩm gỗ xẻ.
Riêng gỗ tròn có đường kính 24cm
trở xuống sẽ có quy định riêng.
3. Kết cấu của các cấp đường
kính trong tổng số gỗ tròn đưa vào xẻ đạt gỗ thành khí 62,5%.
-
Gỗ tròn cỡ đường kính
25cm
- 34cm = 35%
- Gỗ tròn cỡ đường kính
35cm
- 49cm = 55%
- Gỗ tròn cỡ đường kính
50cm
trở lên = 10%
Cộng: 100%
|
Chỉ số thành khí theo bình
quân chuẩn là: 62,5%
|
- Tỷ lệ từng cỡ gỗ tròn biến động
thì tỷ lệ bình quân gỗ xẻ cũng biến dộng và có số tương ứng với giá trị bình
quân chuẩn.
4. Phương pháp tính tỷ lệ bình
quân:
Công thức:
Tỷ
lệ thành khí gỗ xẻ quy định cho từng cấp đường kính gỗ tròn
|
Tỷ
lệ về số lượng gỗ tròn của từng cấp đường kính trong tổng số nguyên liệu
|
Tích
số tỷ lệ thành khí của cấp
đường kính ấy
|
100%
tổng số lượng gỗ tròn tham gia xẻ
|
Cộng các tích số của từng cấp đường
kính = tỷ lệ tương ứng với giá trị bình quân chuẩn.
5. Tỷ lệ 62,5% biến động lên xuống
tuỳ theo biến động của cỡ đường kính gỗ tròn thấp nhất là 57% cao nhất là 68%.
MỤC B. NỘI DUNG
VỀ TỶ LỆ KẾT CẤU QUY CÁCH SẢN PHẨM
1. Quy định về tỷ lệ kết cấu quy
cách gỗ xẻ bình quân:
a. Tổng số về số lượng tỷ lệ
thành khí gỗ xẻ = 62,5%
b. Bình quân chia theo cỡ gỗ xẻ
bao gồm:
Gỗ xẻ cỡ lớn
|
=
|
32%
|
Gỗ xẻ cỡ trung bình
|
=
|
18%
|
Gỗ xẻ cỡ nhỏ
|
=
|
7,6%
|
Gỗ xẻ cỡ nan nẹp
|
=
|
4,9%
|
|
|
62,5%
|
2. Quy định về kích thước chung
cho 4 cỡ gỗ xẻ:
a. Gỗ xẻ cỡ lớn:
- Gỗ xẻ hộp: vuông từ 11cm trở
lên, dài 300cm trở lên.
- Gỗ xẻ ván: rộng từ 25cm trở
lên, dài 300cm trở lên.
- Nếu chiều dài dưới quy định
trên thì được xếp xuống cỡ trung bình.
b. Gỗ xẻ cỡ trung bình:
- Gỗ xẻ hộp: vuông từ 7cm -
10cm, dài từ 200cm trở lên.
- Gỗ xẻ ván: rộng từ 15cm -
24cm, dài từ 200cm trở lên.
- Nếu chiều dài dưới quy định
trên thì xếp xuống cỡ nhỏ.
c. Gỗ xẻ cỡ nhỏ:
- Gỗ xẻ hộp: vuông từ 3cm - 6cm,
dài từ 60cm trở lên.
- Gỗ xẻ ván: rộng từ 6cm - 14cm,
dài từ 60cm trở lên.
- Nếu chiều dài dưới quy định
trên thì xếp xuống cỡ nan nẹp.
d. Cỡ nan nẹp:
- Rộng từ 2cm - 5,5cm
- Dày 2,5cm trở xuống.
- Dài từ 40cm trở lên.
- Quy định phân biệt giữa gỗ ván
và gỗ hộp:
+ Gỗ hộp: có chiều rộng nhỏ hơn
3 lần chiều dày.
+ Gỗ ván có chiều rộng bằng hoặc
lớn hơn 3 lần chiều dày.
+ Cách vận dụng để xếp vào 4 cỡ
gỗ trên: gỗ hộp lấy cạnh lớn nhất của tiết diện 2 đầu thanh gỗ ứng với cạnh lớn
nhất thuộc cỡ nào trong quy định, còn cạnh kia nhỏ hơn kích thước quy định thì
vẫn được xếp vào cỡ đó.
Ví dụ:
Gỗ hộp cỡ trung bình: các cỡ sau
đây vẫn được xếp vào cỡ trung bình.
Tiết diện 2 đầu
7cm x 7cm; 5cm x 10cm
8cm x 7cm; 6cm x 10cm
9cm x 7cm; 8cm x 10cm
4cm x 10cm; 10cm x 10cm
3. Quy định về tỷ lệ kết cấu quy
cách gỗ xẻ chia theo cấp đường kính gỗ tròn có tham gia xẻ:
Gỗ
tròn
|
Gỗ
xẻ
|
Cấp
đường kính
|
Cỡ
lớn
|
Cỡ
trung bình
|
Cỡ
nhỏ
|
Nan
nẹp
|
Cộng
|
25cm - 34cm
|
27%
|
18%
|
7%
|
5%
|
57%
|
35cm - 49cm
|
34%
|
18%
|
8%
|
5%
|
65%
|
50 cm trở lên
|
38,5%
|
18%
|
7,5%
|
4%
|
68%
|
Bình quân
|
32%
|
18%
|
7,6%
|
4,9%
|
62,5%
|
4. Phương pháp tính:
Tỷ
lệ kết cấu về quy cách sản phẩm quy định cho từng cấp đường kính gỗ tròn
|
Tỷ
lệ về số lượng
gỗ tròn của từng cấp đường kính trong tổng số nguyên liệu
|
Tích
số tỷ lệ kết cấu về sản phẩm quy định cho từng cỡ gỗ xẻ của cấp đường kính gỗ
tròn
|
100%
tổng số lượng gỗ tròn tham gia xẻ
|
Công
thức:
Cộng các tích số từng cấp = tỷ lệ
kết cấu quy cách sản phẩm bình quân
5. Độ co dãn của tỷ lệ kết cấu
quy cách sản phẩm, biến động lên xuống tuỳ theo biến động của cỡ đường kính gỗ
tròn (to, nhỏ).
- Cỡ gỗ xẻ lớn - thấp nhất a ³
27% cao nhất a Ê 38,5%.
- Cỡ gỗ xẻ trung bình a = 18%
- Cỡ gỗ xẻ nhỏ - thấp nhất a ³
7% cao nhất a Ê 8%
- Cỡ gỗ xẻ nan nẹp - thấp nhất a
³ 4% cao nhất a Ê 5%.
6. Điều kiện bắt buộc:
- Điều kiện bắt buộc khi thực hiện
nội dung tỷ lệ kết cấu về quy cách sản phẩm như sau:
a. Gỗ xẻ cỡ lớn + cỡ trung bình
tỷ lệ kết cấu về quy cách sản phẩm gỗ xẻ chỉ được phép bằng hoặc lớn hơn quy định:
Cỡ lớn a ³ 32%. Cỡ trung bình a ³ 18%. Cộng cả hai có a ³ 50% bình quân hoặc
tích số theo từng cỡ có giá trị tương đương.
b. Gỗ xẻ cỡ nhỏ + cỡ nan nẹp tỷ
lệ kết cấu về quy cách sản phẩm chỉ được phép bằng hoặc nhỏ hơn quy định: Cỡ nhỏ
7,6%. Cỡ nan nẹp a Ê 4,9%. Cộng cả 2 có a Ê 12,5% bình quân hoặc tích số theo từng
cỡ có giá trị tương đương.
7. Cung cấp và sử dụng:
- Để tránh lãng phí, hợp lý hoá
giữa các khâu chế biến, cung cấp, tiêu thụ sử dụng, gỗ xẻ cần được phân chủng
loại, quy cách và phẩm chất. Việc sử dụng gỗ xẻ tạm thời quy định về kích thước
chung như sau:
+ Gỗ xẻ có cỡ lớn + cỡ trung
bình: được sử dụng cho các công việc có yêu cầu kích thước lớn và trung bình
như: dùng cho xây dựng kiến trúc nhà cửa, kho tàng, bến cảng, đóng tàu, phà,
thuyền, xà-lan, cầu cống, đường sắt, một số nông cụ chủ yếu, một phần nhỏ cho đồ
mộc làm ván mặt, v.v.
+ Gỗ xẻ cỡ nhỏ: được sử dụng
trong các công việc có yêu cầu kích thước nhỏ như: đồ mộc, nông cụ thông thường,
sửa chữa nhỏ nhà cửa và các yêu cầu chuyên dùng khác.
+ Gỗ xẻ cỡ nan nẹp: được sử dụng
chủ yếu cho làm bao bì thô và bao bì tinh chế, các bộ phận nhỏ trong cấu trúc đồ
mộc, la-ti, v.v...
MỤC C: NỘI DUNG VỀ PHẨM CHẤT GỖ XẺ
- Phẩm chất gỗ xẻ (thuộc các loại
quy cách) khi xuất xưởng phải:
1. Bảo đảm phẩm chất
"thương phẩm" đúng quy định.
2. Gỗ xẻ xuất xưởng phải phân chủng
loại, quy cách và phẩm chất đồng thời hướng dẫn sử dụng.
Khuyết tật gỗ xẻ phân theo 3 dạng
sau:
- Khuyết tật do kỹ thuật mặt
hàng;
- Khuyết tật do bảo quản;
- Khuyết tật do tự nhiên của gỗ
tròn mang sang.
Tất cả mọi nội dung của phẩm chất
gỗ xẻ cơ bản quy định cụ thể sau:
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN VỀ NGUYÊN LIỆU
Khối lượng "khống": là
khối lượng nguyên liệu có đủ kích thước nguyên liệu ban đầu, nhưng do khuyết tật
nên khi xẻ ra không có khối lượng gỗ xẻ. Các loại khuyết tật tạo nên khối lượng
"khống" như: rỗng ruột, mục ải, mạch trạch, v.v... Các loại khuyết tật
trên cần được xác nhận số liệu ban đầu theo đúng thủ tục giao nhận về nguyên liệu.
Khối lượng "khống" đã
xác nhận đúng thủ tục nếu chiếm 7% trở lại so với gỗ tròn thì vẫn giữ nguyên chỉ
tiêu trên, nếu quá 7% thì được tính trừ số chênh lệch.
Chương 3:
HAO HỤT TỶ LỆ DO PHA, CẮT
LẠI SẢN PHẨM
1. Các nội dung của chỉ tiêu
trên mới quy định việc thực hiện về số lượng tỷ lệ, quy định theo cỡ ngang, rộng
của gỗ xẻ tương ứng với tiêu chuẩn của cấp đường kính nguyên liệu (gỗ tròn). Về
chiều dài của gỗ xẻ hiện nay còn tuỳ thuộc vào cỡ gỗ tròn do khai thác giao
sang.
2. Nếu gỗ xẻ thành khí lấy theo
dạng sơ chế 1 (chiều dài đúng theo khẩu độ của từng công trình) thì được trừ
thêm tỷ lệ hao hụt do quá trình pha, cắt lại khẩu độ để phù hợp với yêu cầu sử
dụng của từng mục đích công trình.
3. Việc trừ tỷ lệ trên chỉ được
tiến hành khi đã được thoả thuận bình đẳng của cả hai bên mua và bán, dựa trên
cơ sở chỉ tiêu đã quy ước hao hụt của từng loại sản phẩm, từng ngành. Nghiêm cấm
việc lợi dụng dưới mọi hình thức để gò ép lẫn nhau, vi phạm chỉ tiêu.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
1. Để thực hiện đúng những mục
đích đã nêu trên, bản chỉ tiêu này phải được phổ biến sâu rộng trong cán bộ,
công nhân trong khâu chế biến gỗ, các cấp, các bộ môn khác trong toàn ngành lâm
nghiệp.
- Chỉ tiêu thành khí gỗ xẻ là chỉ
tiêu có nội dung kinh tế rất quan trọng trong toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật, kế hoạch, tài vụ v.v. của xí nghiệp. Vì vậy, nó phải được coi là chỉ
tiêu chất lượng nhất để xác định việc hoàn thành kế hoạch toàn diện hàng quý,
hàng năm của xí nghiệp, đồng thời chỉ tiêu này cũng là nội dung, là tiêu chuẩn
lớn để xét khen thưởng thi đua.
2. Trưởng ty lâm nghiệp, giám đốc
lâm trường trực thuộc, giám đốc xí nghiệp và quản đốc phân xưởng xẻ gỗ thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp, chịu trách nhiệm toàn bộ về việc quản lý thực hiện các chỉ tiêu
thành khí gỗ xẻ trong đơn vị mình phụ trách. Cán bộ kỹ thuật được phân công
chuyên trách về công nghiệp gỗ xẻ, tổ trưởng và công nhân trực tiếp sản xuất chịu
trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu này từng sự phân công của xí nghiệp.
3. Những tổ chức chế biến nào
hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu trên, những cá nhân nào có công đóng
góp vào việc thực hiện vượt mức các chỉ tiêu trên sẽ được xét khen thưởng về
tinh thần và vật chất tuỳ theo thành tích cụ thể.
- Những tổ chức chế biến không
thực hiện chỉ tiêu, những cá nhân làm sai hỏng sản phẩm hoặc để gây mất mát, hư
hại sản phẩm và nguyên liệu, làm cho các chỉ tiêu không thực hiện được thì tuỳ
theo mức độ vi phạm cụ thể mà phải chịu một hoặc cả hai hình thức xử lý sau
đây:
- Bồi thường thiệt hại;
- Thi hành kỷ luật về mặt hành
chính.