Quyết định 1006/QĐ-TCT năm 2006 Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1006/QĐ-TCT
Ngày ban hành 13/06/2006
Ngày có hiệu lực 13/06/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 1006/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÁC ĐỊNH, THÔNG BÁO VÀ XỬ LÝ VỀ THUẾ ĐỐI VỚI  CƠ SỞ KINH DOANH BỎ ĐỊA CHỈ KINH DOANH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1682/QĐ-TCT-TCCB ngày 14/11/2003 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ các văn bản pháp Luật về thuế GTGT và thuế TNDN hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp;
Để đảm  bảo quyền lợi của các cơ sở kinh doanh cũng như ngăn chặn các hiện tượng lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế.
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý thuế Doanh nghiệp tư nhân và Doanh nghiệp khác,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng các Ban và tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:  
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo TCT;
- Các Ban TCT;
- Đại diện TCT tại TP.HCM;
- Lưu VT, DNK (2b)

KT.TỔNG CỤC TRUỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

QUY CHẾ

XÁC ĐỊNH, THÔNG BÁO VÀ XỬ LÝ VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH BỎ ĐỊA CHỈ KINH DOANH

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1006 /QĐ-TCT ngày 13/ 6 /2006 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)

I/ QUY ĐỊNH CHUNG:

1/  Quy chế này quy định trách nhiệm của Cơ quan Thuế trong việc xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh.

2/ Cơ sở kinh doanh nêu trong Quy chế này bao gồm: Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật hợp tác xã .

3/ Cơ sở kinh doanh (CSKD) bỏ địa chỉ kinh doanh là: CSKD đã quá hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quy định của pháp luật nhưng không nộp, Cơ quan Thuế đã thông báo nhắc nhở nhưng không có thông tin trả lời từ CSKD và qua kiểm tra, xác minh thấy CSKD không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với Cơ quan Thuế.

II/ KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH CƠ SỞ KINH DOANH BỎ ĐỊA CHỈ KINH DOANH:

1/ Căn cứ vào thời hạn kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT tháng; nếu quá ngày 25 của tháng tiếp sau, CSKD không nộp tờ khai thuế GTGT của tháng trước liền kề thì trong vòng 5 ngày (tính theo ngày làm việc), Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý CSKD phải phát hành và gửi thông báo đôn đốc CSKD kê khai, trong thông báo phải ấn định thời hạn cuối cùng CSKD phải nộp tờ khai thuế GTGT cho Cơ quan Thuế, thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày phát hành thông báo.

Thông báo có thể được Cơ quan Thuế chuyển trực tiếp hoặc chuyển bằng đường Bưu điện đến địa chỉ CSKD đăng ký với Cơ quan Thuế.

2/ Xác minh nguyên nhân CSKD không nhận thông báo:

Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày thông báo đôn đốc CSKD được chuyển bằng đường Bưu điện bị cơ quan Bưu điện trả lại hoặc từ ngày Cơ quan Thuế trực tiếp chuyển thông báo đến CSKD nhưng không có người nhận, Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nguyên nhân CSKD không có người đại diện nhận thông báo; cụ thể:

- Kiểm tra các thông tin tại Cơ quan Thuế nhằm xác định CSKD có khai báo với Cơ quan Thuế về việc di chuyển địa chỉ (trụ sở) kinh doanh hay nghỉ kinh doanh không?. Nếu cơ sở kinh doanh đã khai báo chuyển địa điểm kinh doanh phải gửi ngay thông báo đôn đốc nộp tờ khai theo địa chỉ mới .

- Kiểm tra xác minh tại địa chỉ CSKD đăng ký với Cơ quan Thuế (trong trường hợp CSKD không có thông báo nghỉ kinh doanh hoặc chuyển địa điểm kinh doanh).

3/ Lập biên bản xác định CSKD không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với Cơ quan Thuế: Qua kiểm tra xác minh, nếu CSKD không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký thì Cơ quan Thuế liên hệ và phối hợp với chính quyền phường, xã sở tại để lập Biên bản (theo mẫu đính kèm) xác nhận thực tế CSKD không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với Cơ quan Thuế.

III/ THÔNG BÁO CSKD BỎ ĐỊA CHỈ KINH DOANH:

Căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh CSKD không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, Cơ quan Thuế thực hiện:

[...]