Công văn số 4215/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc xử lý vi phạm đối với các hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

Số hiệu 4215/TCT-PCCS
Ngày ban hành 18/11/2005
Ngày có hiệu lực 18/11/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán,Vi phạm hành chính,Trách nhiệm hình sự

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4215/TCT-PCCS
V/v: xử lý vi phạm đối với  các hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2005 

 

Kính gửi : Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương

Thời gian qua, một số cơ sở kinh doanh đã lợi dụng mua bán hóa đơn không đúng quy định (bất hợp pháp) để thu lời bất chính, chiếm đoạt tiền thuế, tham ô tài sản của nhà nước gây bất bình trong dư luận nhân dân.

Mọi hành vi mua, bán hóa đơn không đúng quy định là hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, về thuế, về quản lý tài chính và ngân sách. Tổ chức, cá nhân trực tiếp vi phạm hoặc tiếp tay cho người vi phạm phải được xử lý nghiêm minh cả về kinh tế hành chính và hình sự.

Để ngăn chặn các việc mua, bán hóa đơn bất hợp pháp, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2810 TCT/CS ngày 1/8/2003, công văn số 824 TCT/PCCS ngày 24/3/2004 và công văn số 2456 TCT/PCCS ngày 26/7/2005 hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bỏ trốn. Tuy nhiên theo phản ánh của các địa phương, hiện nay thực tế việc mua, bán hóa đơn bất hợp pháp vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến. Để ngăn chặn tình trạng trên, tiếp theo công văn số 3144/TCT-TTr ngày 12/9//2005 về việc phối hợp, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các doanh nghiệp thành lập để mua, bán hóa đơn bỏ trốn; Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm việc xử lý các cơ sở kinh doanh mua, bán hóa đơn bất hợp pháp như sau:

I. Xác định các trường hợp mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Cơ sở kinh doanh có các hành vi mua, bán sử dụng hóa đơn trong các trường hợp dưới đây là hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:

1- Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành;

2- Mua, bán, sử dụng hóa đơn đã ghi nội dung nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;

3- Mua, sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn của cơ sở kinh doanh khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra nhằm chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp;

4- Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.

Cơ quan thuế phát hiện có các hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nêu trên thì tuỳ theo hành vi vi phạm và mức độ vi phạm để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp theo hướng dẫn tại các Mục II hoặc Mục III dưới đây.

II. Xử lý đối với cơ sở kinh doanh bán hóa đơn bất hợp pháp.

1- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi xuất hóa đơn bất hợp pháp, nhưng chưa phát hiện có dấu hiệu thành lập để nhằm mục đích mua hóa đơn từ cơ quan thuế bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng biện pháp xử lý tương xứng dưới đây:

a- Phạt tiền đối với hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.

b- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.

c- Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh doanh có hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp, số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn đã bán cho từng cơ sở kinh doanh và số hóa đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết.

2- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp, có dấu hiệu thành lập cơ sở kinh doanh nhằm mục đích mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành sau đó bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây:

a- Đình chỉ ngay việc bán hóa đơn để ngăn chặn cơ sở kinh doanh tiếp tục vi phạm.

b- Thu hồi những số hóa đơn còn tồn ở cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc thông báo những số hóa đơn này không có hiệu lực sử dụng.

c- Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm 2 Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp.

d- Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh doanh có hành vi bán hóa đơn bất hợp pháp, số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn bất hợp pháp, và số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết.

III. Xử lý đối với bên mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:

1. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp với mục đích chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng, trốn thu thu nhập doanh nghiệp thì bị xử lý như sau:

1.1- Hóa đơn mua, sử dụng bất hợp pháp không được sử dụng để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ quan thuế khi phát hiện cơ sở kinh doanh có các hành vi vi phạm nêu trên phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây:

a- Có biện pháp truy thu ngay số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ hoặc được hoàn; truy thu số thuế thu nhập doanh nghiệp.

b- Phạt tiền đối với hành vi mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.

c- Phạt từ 1 lần đến 3 lần số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã chiếm đoạt theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

d- Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm 1 Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cáo, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp.

[...]