ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1005/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH VĂN THƯ LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ
TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ số
01/2011/QH13 ngày 11/11/2011; Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác Văn thư; Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV
ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 396/TTr-SNV ngày 01/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch ngành
Văn thư Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
(có bản Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục VT và LTNN, Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCTUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY HOẠCH
NGÀNH VĂN THƯ LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1005/QĐ-UBND ngày
09/9/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ số
01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác Văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP
ngày 08/02/2010 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV
ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Quan điểm, mục tiêu
a) Quan điểm
Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ
nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành Nội vụ,
có tầm nhìn, lộ trình thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp
vụ, khoa học công nghệ về công tác văn thư, lưu trữ.
b) Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
+ Quản lý thống nhất công tác văn
thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy giá
trị tài liệu lưu trữ phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội;
+ Định hướng sự phát triển của
công tác văn thư, lưu trữ đến năm 2020 nhằm góp phần cung cấp thông tin làm căn
cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các
nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng, góp phần thực hiện
thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tiếp
theo;
+ Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để
quản lý thống nhất về công tác văn thư, lưu trữ; làm căn cứ cho các cơ quan, tổ
chức trong bộ máy nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ để quản lý công tác văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu về cải
cách hành chính và phù hợp với nhiệm vụ trong tình hình mới;
+ Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ
máy, bố trí công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ từ tỉnh đến cơ
sở để thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên địa
bàn tỉnh;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ đủ tiêu chuẩn, được đào tạo, bố
trí đúng chuyên ngành, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng các yêu cầu
của ngành trong thời kỳ đổi mới;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; bảo vệ, bảo quản an toàn
và tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ;
+ Nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư,
lưu trữ.
II. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Xây dựng
hệ thống văn bản quản lý, nghiệp vụ kỹ thuật về công tác văn thư, lưu trữ
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ
của địa phương trên cơ sở cụ thể hoá, triển khai các văn bản của Trung ương
nhằm điều chỉnh toàn diện các hoạt động quản lý thống nhất công tác văn thư,
lưu trữ theo hướng hiện đại.
2. Dự báo chung về các chỉ tiêu
sự nghiệp văn thư, lưu trữ
a) Về công tác văn thư
Đến năm 2020, đảm bảo đạt một số chỉ tiêu cơ bản:
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành
đầy đủ các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ: Quy chế văn thư, lưu
trữ; Danh mục hồ sơ cơ quan; Danh mục thành phần tài liệu nộp lưu; Bảng thời
hạn bảo quản tài liệu…
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
việc quản lý văn bản đi, văn bản đến theo đúng quy định;
+ 100% các Sở, Ban, Ngành và 80% các huyện, thị
xã, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý văn bản đi, văn
bản đến nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc;
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ thống thư điện tử (Email) phục vụ cho
việc trao đổi thông tin nội bộ đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả;
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức lập hồ sơ
công việc trong quá trình giải quyết công việc đối với tài liệu giấy và tài
liệu trong môi trường mạng;
Đến năm 2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương
tiếp tục duy trì, đảm bảo các chỉ tiêu trên.
b) Về công tác lưu trữ
Đến năm 2020 tài liệu được thu thập vào Lưu trữ
cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật, cụ thể:
+ 100% tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh được
chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản trong kho lưu trữ
chuyên dụng;
+ 80% tài liệu tại Sở, Ban, Ngành được chỉnh lý
hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và lập Danh mục hồ sơ của tài liệu sau
khi được chỉnh lý;
+ 80% tài liệu tại các huyện, thị xã, thành phố
được chỉnh lý hoàn chỉnh, xây dựng công cụ tra tìm hợp lý và bảo quản, bảo vệ
tài liệu trong kho theo đúng quy định;
+ Xây dựng các công cụ tra tìm tài liệu truyền
thống và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và khai thác sử dụng tài liệu
bằng điện tử;
+ Tại kho Lưu trữ lịch sử tỉnh: Từ nay đến năm
2020, kho Lưu trữ lịch sử tỉnh sẽ tiếp nhận khoảng 500 mét tài liệu từ Lưu trữ
của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc nguồn nộp lưu; Công tác thu thập tài liệu vào
kho Lưu trữ lịch sử được thực hiện thường xuyên; bước đầu thực hiện việc số hóa
tài liệu lưu trữ;
+ 100% Sở, Ban, Ngành và huyện, thị xã, thành
phố có kho Lưu trữ hiện hành và trang bị phần mềm quản lý lưu trữ; 70% xã,
phường, thị trấn có kho lưu trữ; thực hiện việc thu thập hồ sơ vào Lưu trữ hiện
hành;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu
trữ; xây dựng hệ thống phần mềm để quản lý hồ sơ tài liệu và phục vụ việc khai
thác, sử dụng tài liệu đạt hiệu quả cao.
Đến năm 2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương
tiếp tục duy trì, đảm bảo các chỉ tiêu trên.
3. Quy hoạch hệ thống tổ chức bộ máy ngành
Văn thư Lưu trữ
Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy đủ điều kiện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trong phạm vi
toàn tỉnh; quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ lịch sử và thực hiện các hoạt
động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật; xây dựng ngành văn thư, lưu
trữ từng bước hiện đại, đưa công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ;
nâng cao năng lực quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
a) Cấp tỉnh
- Đối với Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Kiện toàn
cơ cấu tổ chức hiện có của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh, đảm bảo thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và trực tiếp quản lý, tổ chức sử
dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ lịch sử.
- Đối với các Sở, Ban, Ngành: Kiện toàn bộ phận
văn thư, lưu trữ thuộc Văn phòng (hoặc Phòng Hành chính-Tổ chức), đảm bảo thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị.
b) Cấp huyện
- Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức
chuyên trách quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ thuộc Phòng Nội vụ;
- Các Phòng, Ban, đơn vị thuộc huyện bố trí công
chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ kiêm nhiệm phù hợp với tổ chức,
hoạt động của đơn vị.
c) Cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí công
chức kiêm nhiệm làm công tác văn thư, lưu trữ (công chức Văn phòng - Thống kê
hoặc Văn hóa - Xã hội).
4. Xây dựng nhân lực ngành Văn thư, Lưu trữ
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp có
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, phẩm chất tốt, đủ số lượng, đảm bảo
chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của ngành.
a) Về số lượng
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Đảm bảo biên chế
hoạt động từ 20 đến 35 người;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Bố trí 01 công chức
chuyên trách thuộc Phòng Nội vụ, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn
thư, lưu trữ và 01 công chức, viên chức chuyên trách làm công tác lưu trữ;
- Đối với các Sở, Ban, Ngành: Bố trí 01 công
chức chuyên trách làm công tác văn thư và 01 công chức làm công tác lưu trữ
chuyên trách; hạn chế kiêm nhiệm để đảm bảo thực hiện công việc;
- Đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện: Bố trí từ 01 đến 02 công chức làm công tác văn thư và lưu
trữ;
- Đối với các Phòng, Ban chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện: Bố trí 01 công chức kiêm nhiệm làm công tác văn thư;
- Đối cấp xã: Bố trí 01 công chức kiêm nhiệm làm
công tác văn thư, lưu trữ;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có khối lượng
tài liệu ít có thể bố trí 01 công chức, viên chức văn thư kiêm lưu trữ;
- Kho Lưu trữ chuyên dụng (thuộc Chi cục Văn thư
- Lưu trữ tỉnh): Dự kiến đến 2020, đảm bảo biên chế viên chức từ 15 đến 18
người làm công tác quản lý, thu thập, chỉnh lý, bảo quản và tổ chức khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử và thực hiện một số dịch vụ công về lưu trữ.
b) Về chuyên môn, nghiệp vụ
- Công chức tham mưu, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp tỉnh, cấp huyện phải có đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch văn thư, lưu trữ theo quy định (tốt nghiệp đại học trở lên,
có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành văn thư, lưu trữ hoặc các chuyên ngành về
hành chính, văn phòng và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc);
- Người làm công tác văn thư, lưu trữ phải có
trình độ từ trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên, nếu tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng
về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ; có trình độ về tin học, ngoại ngữ theo quy định
chung và những kiến thức khác phù hợp với công việc.
5. Hệ thống cơ sở vật chất
Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho công tác
quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và quản lý tài liệu lưu trữ, bao gồm:
a) Xây dựng, bố trí kho lưu trữ:
- Kho lưu trữ lịch sử chuyên dụng tỉnh: Sở Nội
vụ phối hợp các ngành chức năng tiến hành tổ chức triển khai kế hoạch cấp vốn
và hỗ trợ kinh phí xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh theo Quyết định
1784/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để công trình sớm đưa vào sử dụng; giao Sở
kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất, bố trí vốn ngân sách địa phương; báo
cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định;
- Đối với Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp: Bố
trí đủ diện tích để làm kho lưu trữ bảo quản tài liệu lưu trữ hiện hành; Kho
lưu trữ nằm trong trụ sở làm việc cơ quan và phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật và bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ;
- Đối với cấp huyện: Đầu tư, xây dựng hoặc nâng
cấp, cải tạo kho lưu trữ hiện có; đồng thời trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần
thiết để bảo quản tài liệu của các phòng, ban chuyên môn, đáp ứng tốt việc thu
tài liệu về Lưu trữ cấp huyện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản
vĩnh viễn để giao nộp về Lưu trữ lịch sử theo quy định;
- Đối với cấp xã: Bố trí kho lưu trữ với diện
tích tối thiểu là 20m2 để bảo quản tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn
(theo Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho
Lưu trữ chuyên dụng).
b) Mua sắm thiết bị, phương tiện thực hiện
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để bảo quản tài liệu và phục vụ khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ, cụ thể như máy vi tính nối mạng diện rộng, máy scan tài
liệu…
- Thu thập, sưu tầm tài liệu;
- Chỉnh lý tài liệu;
- Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm và số hóa tài liệu
lưu trữ;
- Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài
liệu lưu trữ;
- Các hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công
tác lưu trữ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực văn thư, lưu trữ
- Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của
Trung ương về công tác văn thư, lưu trữ, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành hệ thống văn bản chỉ đạo, cụ thể hoá và hướng dẫn triển khai các quy định
của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; phối hợp với các
cấp, các ngành xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu
trữ của tỉnh đạt hiệu quả;
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, bố trí đủ nhân lực
để thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ bằng các hình thức phù hợp; đưa
nội dung công tác văn thư, lưu trữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng các cấp
(nhất là lớp tiền công vụ);
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các địa phương, các cơ quan, tổ chức trong công tác văn thư, lưu trữ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn
thư, lưu trữ theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu
cầu phát triển của tỉnh;
- Tăng cường đầu tư kinh phí để đảm bảo cơ sở
vật chất cho công tác văn thư, lưu trữ;
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ
sơ công việc, quản lý văn bản đi, đến, quản lý con dấu để tài liệu đưa vào lưu
trữ được đầy đủ, khoa học;
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động dịch vụ lưu
trữ.
2. Đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò
của sự phát triển ngành văn thư, lưu trữ đối với sự phát triển chung của tỉnh,
cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến về vai trò của công tác
văn thư, lưu trữ, làm cho các tầng lớp nhân dân và các cấp lãnh đạo, các tổ
chức, cá nhân tham gia và hoạt động có liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ
thấy rõ vai trò và trách nhiệm của công tác văn thư trong mỗi cơ quan, tổ chức;
việc bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ là nhiệm vụ của toàn
xã hội, mang tính xã hội; đặt “phương hướng phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ”
là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững;
- Tăng cường công tác tuyên truyền trong xã hội
nhằm nâng cao nhận thức về giá trị của tài liệu lưu trữ trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, từ đó có ý thức cao trong
việc giữ gìn, bảo vệ tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thập
tài liệu; tích cực tuyên truyền, vận động các cá nhân, gia đình, dòng họ hiến
tặng, biếu cho, ký gửi tài liệu vào lưu trữ lịch sử;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức làm công tác văn thư, lưu trữ bằng các hình thức phù hợp, từng bước đưa
công tác văn thư, lưu trữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống
các trường chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các cấp.
3. Ứng dụng khoa học khoa học công nghệ vào
công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội và đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
4. Đảm bảo cơ sở vật chất cho sự phát triển
ngành văn thư, lưu trữ
Căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước về văn thư,
lưu trữ, yêu cầu quản lý tài liệu lưu trữ; căn cứ vào các nội dung quy hoạch về
cơ sở vật chất, các cơ quan, tổ chức có liên quan trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt các dự án, đề án, bố trí kinh phí hàng năm, đảm bảo nhu cầu phát
triển ngành văn thư, lưu trữ.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ
lưu trữ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ của đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác văn thư, lưu trữ, chú trọng đến công tác lập hồ sơ công việc và các
nhiệm vụ khác của ngành như: Thu thập tài liệu vào lưu trữ cơ quan; xác định
giá trị tài liệu; chỉnh lý, bảo quản, phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu và
giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ lịch sử đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về công
tác văn thư, lưu trữ phù hợp với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình
thực tế tại địa phương, đơn vị.
- Xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hàng năm
cho hoạt động văn thư, lưu trữ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan,
tham mưu, cân đối, bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm để thực hiện các nội dung
của Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực, chủ trì giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ
biến, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Quy hoạch ngành Văn thư
Lưu trữ; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án đảm bảo
nhu cầu về cơ sở vật chất phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ theo các nội dung
của Quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch
ngành Văn thư, Lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; định kỳ tổng hợp tình hình thực
hiện các nội dung của Quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.