CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
110/2004/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2004 của Chính phủ về công tác văn thư như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 như sau:
"2. "Bản gốc văn bản"
là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan tổ chức ban hành
và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền;
3. "Bản chính văn bản"
là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban
hành".
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 4 như sau:
"1. Văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
quy định chi tiết biện pháp thi hành Luật này.
2. Văn bản hành chính
Nghị quyết (cá biệt), quyết định
(cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương
trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng,
công văn, công điện, bản ghi nhớ bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận,
giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy
biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công".
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
"1. Thể thức
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
a) Thể thức văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính bao gồm các thành phần sau:
- Quốc hiệu;
- Tên cơ quan,
tổ chức ban hành văn bản;
- Số ký hiệu của
văn bản;
- Địa danh và
ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
- Tên loại và
trích yếu nội dung của văn bản;
- Nội dung văn
bản;
- Chức vụ, họ
tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
- Dấu của cơ
quan, tổ chức;
- Nơi nhận;
- Dấu chỉ mức
độ khẩn, mật (đối với những văn bản loại khẩn, mật).
b) Đối với công văn, ngoài các
thành phần được quy định tại điểm a của khoản này, có thể bổ sung địa chỉ cơ
quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa
chỉ Trang thông tin điện tử (Website) và biểu tượng (logo) của cơ quan, tổ chức.
c) Đối với công điện, bản ghi nhớ,
bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới
thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển, thư công không bắt buộc phải có tất cả các thành phần thể thức trên và
có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện
thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website) và biểu tượng
(logo) của cơ quan, tổ chức.
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính".
4. Sửa đổi
khoản 1 Điều 6 như sau:
"1. Việc xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật".
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
"Điều 9. Kiểm tra văn bản
trước khi ký ban hành
1. Thủ trưởng đơn vị hoặc cá
nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung
văn bản trước người đímg đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.
2. Chánh Văn phòng; Trưởng Phòng
Hành chính ở những cơ quan, tổ chức không có Văn phòng; người được giao trách
nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức quản lý công tác văn thư ở những cơ
quan, tổ chức khác phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật
trình bày và thủ tục ban hành văn bản trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và
trước pháp luật".
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và 3 Điều 10 như
sau:
"1. ở cơ quan tổ chức làm
việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất
cả văn bản của cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao
cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân
công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Cấp phó
ký thay chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.".
"3. Ký thừa uỷ quyền
Trong trường hợp đặc biệt, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể uỷ quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong
cơ quan, tổ chức ký thừa uỷ quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký. Việc
giao ký thừa uỷ quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời
gian nhất định. Người được ký thừa uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người
khác ký. Văn bản ký thừa uỷ quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức
uỷ quyền".
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như sau:
"Điều 18. Chuyển phát và
đính chính văn bản đi
3. Văn bản đã phát hành nhưng có
sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương
đương của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Văn bản đã phát hành nhưng có
sai sót về thế thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính
bằng văn bản hành chính của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản".
8. Sửa đổi
Điều 19 như sau:
"1. Mỗi văn bản đi phải lưu
hai bản: bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức và bản chính lưu trong hồ sơ.
2. Bản gốc lưu tại Văn thư cơ
quan, tổ chức phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký".
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010.
2. Bãi bỏ phần căn cứ; khoản 2, 3 Điều 2; khoản 1, 2 Điều 4; khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 6; khoản 1, 2 Điều 9; khoản 1, 3 Điều 10; tên
Điều 18; khoản 1, 2 Điều 19; Điều 34 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
Điều 3.
Hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|