Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 53-KH/TU của Tỉnh ủy Bình Phước về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn

Số hiệu 1003/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/04/2009
Ngày có hiệu lực 23/04/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Bùi Văn Danh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1003/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 23 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 53-KH/TU NGÀY 20/10/2008 CỦA TỈNH ỦY ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7, KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị ln thứ 7 - Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X vnông nghiệp, nông dân và nông thôn;

Căn cứ Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy đthực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 101/TTr-SNN ngày 01/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thục hiện Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy để thực hiện Nghị quyết TW 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- B
NN và PTNT;
- B
KH và ĐT, Bộ TC;
-
TT.TU; TT.HĐNĐ tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH tnh;
-
Chủ tịch, các P.CT;
-
Như điều 2;
-
LĐVP, CV: SX, TTTH, TTCB;
-
Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Danh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 53-KH/TU NGÀY 20/10/2008 CỦA TỈNH ỦY ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TW 7, KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 23/4/2009 ca UBND tnh)

Phần 1.

THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (TÍNH ĐẾN NĂM 2008)

Từ khi tái lập tỉnh đến nay, nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã có chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng, cụ th:

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (nông - lâm - thủy sn) liên tục tăng trưởng cao, trong giai đoạn 1997 - 2008 là 13,3 %, riêng giai đoạn 2006 - 2008 là 9,47 % và năm 2008 là 7 %. Trong cơ cấu GDP ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, năm 2008 chiếm 51,32 %. Đã hình thành một số vùng sản xut tập trung, tạo ra được sản lượng hàng hóa khá lớn như cao su, điu, tiêu. Nhiều sản phẩm nông nghiệp của tỉnh chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu ngành hàng của cả nước như cao su (chiếm 24,25 % sản lượng cả nước), điu (chiếm 49,20 % sản lượng cả nước), tiêu (chiếm 29,50 % sản lượng cả nước).

- Kinh tế trang trại đang trở thành mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả ở nông thôn Bình Phước.

- Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ở hầu hết các vùng nông thôn trong tỉnh từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người (giá thực tế) của tỉnh năm 2008 là 14,58 triệu đồng (tương đương 860 USD).

- Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả khá, tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2008 còn 6,32 %; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2008 đạt 24,7 %.

- Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.

- Đến năm 2008, 100 % số xã đã có đường ô tô tới trung tâm xã; đường liên huyện, liên xã đã bê tông nhựa và láng nhựa đạt trên 30 %.

- Lưới điện quốc gia đã đến 100 % trung tâm xã, phường, thị trấn; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 83,20 %.

- Bưu chính - viễn thông có bước phát triển vượt bậc, đáp ứng cơ bn yêu cu phát trin kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Hiện nay toàn tỉnh có 224 điểm bưu điện, tổng số thuê bao điện thoại là 501.891 máy, bình quân 57,9 máy/100 dân.

[...]