BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2009/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trên cơ sở Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV
ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Để các tổ chức chuyên ngành thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có cơ sở tuyển chọn, hợp đồng hoặc điều
động, hướng dẫn hoạt động đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật
về công tác trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đội ngũ cán
bộ kỹ thuật nông nghiệp xã), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật nông nghiệp xã như sau:
Phần I
NHỮNG NHIỆM VỤ CHUNG
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật nông
nghiệp xã có nhiệm vụ chính sau đây:
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ
chức và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch
sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; hướng dẫn
nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được
phê duyệt.
4. Xây dựng kế hoạch, huy động lực
lượng và tổ chức thực hiện phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; Tổ
chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở
hậu cần chuyên ngành, bảo vệ rừng; Phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng
và khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng;
Biện pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
5. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
giám sát việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, công trình nước sạch nông
thôn và mạng lưới thuỷ nông; Việc sử dụng nước trong công trình thuỷ lợi và nước
sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp hướng dẫn thực hiện
và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng
gia súc, gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện
tiến độ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
7. Hướng dẫn việc triển khai và
phát triển các ngành, nghề, làng nghề truyền thống nông thôn; Ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm
giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động,
cải thiện đời sống của nhân dân địa phương.
8. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo quy định.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Củng cố các tổ chức dân lập, tự quản của cộng đồng dân cư theo quy định.
10. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ
lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã theo quy định.
Phần II
CƠ CẤU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. CƠ CẤU ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP XÃ
1. Cán bộ, nhân viên chuyên môn,
kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định,
bao gồm:
a) Nhân viên bảo vệ thực vật (đảm
nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành trồng trọt);
b) Nhân viên thú y (đảm nhận cả
nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản);
c) Nhân viên thuỷ lợi;
d) Nhân viên khuyến nông, khuyến
ngư;
đ) Công chức kiểm lâm địa bàn xã
làm nhiệm vụ lâm nghiệp ở những xã có rừng.
2. Mạng lưới cộng tác viên
Mạng lưới cộng tác viên làm nhiệm
vụ phối hợp thực hiện dịch vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc các
tổ chức dân lập tự nguyện, tự quản của cộng đồng, gồm thành viên đại diện của
các tổ chức: Hợp tác xã; Đội; Tổ (bảo vệ rừng, tưới, tiêu, nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn…); Câu lạc bộ; Chi hội; Khuyến nông viên; Cá nhân hành nghề
về dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật,… tại thôn, bản, ấp.
Mạng lưới cộng tác viên được
đăng ký hoạt động theo quy chế hoặc điều lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP XÃ
Nhân viên bảo vệ thực vật:
a) Tham gia xây dựng các chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển cây trồng nông nghiệp; Chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ;
b) Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về trồng trọt, bảo vệ thực vật;
c) Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch
phát triển cây trồng hàng năm; Hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực
hiện các biện pháp kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật và chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt;
d) Tổng hợp, báo cáo kịp thời
tình hình trồng trọt và dịch hại cây trồng; Đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật
phòng, trừ dịch bệnh cây trồng theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm bảo vệ thực vật
cấp huyện.
đ) Xây dựng kế hoạch, biện pháp
huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt hướng
dẫn của Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện;
e) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về trồng trọt,
bảo vệ thực vật và cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Thực hiện công tác
khuyến nông về công tác bảo vệ thực vật theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ
bảo vệ thực vật trên địa bàn xã theo quy định;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình sản xuất trồng trọt, dịch bệnh cây trồng và công tác phòng, chống dịch
bệnh cây trồng trên địa bàn;
h) Nhân viên bảo vệ thực vật thực
hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm
Bảo vệ thực vật cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã giao;
2. Nhân viên thú y:
a) Tham gia xây dựng các chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
(bao gồm cả thuỷ sản) trong sản xuất nông nghiệp;
b) Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thú y;
c) Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch
phát triển chăn nuôi hàng năm; hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực
hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, thú y và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt;
d) Tổng hợp và báo cáo kịp thời
tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn kỹ thuật phòng, chống
dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm Thú y cấp
huyện;
đ) Xây dựng kế hoạch, biện pháp
huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và
hướng dẫn của Trạm Thú y cấp huyện;
e) Hướng dẫn thực hiện các quy định
về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm
động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vắc
xin phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã;
g) Phối hợp thực hiện việc khử
trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các
phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi trường sau
khi dập tắt dịch bệnh đối với thuỷ sản trên địa bàn xã theo quy định;
h) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về chăn nuôi,
thú y và cá nhân kinh doanh thuốc thú y. Thực hiện công tác khuyến nông về thú
y theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ về thú y trên địa bàn xã theo quy định;
i) Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn xã cho Trạm Thú y cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã;
k) Nhân viên thú y thực hiện nhiệm
vụ về quản lý chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên;
l) Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm
Thú y cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã giao;
3. Nhân viên thuỷ lợi
a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổ chức xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ, công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn và mạng lưới thuỷ nông; hướng dẫn thực hiện quy hoạch,
kế hoạch được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch tu bổ, bảo
vệ đê điều, đê bao, bờ vùng;
c) Kiểm tra tình trạng đê điều,
các công trình thuỷ lợi, công trình nước sạch trên địa bàn để xây dựng kế hoạch
và huy động lực lượng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán,
bão, lũ, úng, lụt, sạt. lở; biện pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều, phòng chống lụt bão, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi, công trình nước sạch tại địa phương;
d) Phối hợp giám sát việc xây dựng
các công trình thuỷ lợi nhỏ và mạng lưới thuỷ nông; hướng dẫn việc sử dụng nước
trong công trình thuỷ lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn;
đ) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống dịch vụ tưới, tiêu và các tổ chức hợp
tác dùng nước có sự tham gia của người dân theo quy định. Đề xuất giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về khai thác, sử dụng nước sạch giữa các hộ dùng nước thuộc
công trình thuỷ lợi nhỏ do tổ chức hợp tác dùng nước hoặc các thôn, bản quản
lý;
e) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
công tác thuỷ lợi, bảo vệ đê điều và bảo vệ công trình thuỷ lợi; phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở trên địa
bàn xã theo quy định;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và Uỷ ban nhân dân cấp xã giao;
4. Nhân viên khuyến nông, khuyến
ngư:
a) Hướng dẫn, cung cấp thông tin
đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến
điển hình trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp;
b) Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý
kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất;
c) Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất
và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng;
d) Tiếp thu và phản ánh lên cấp
có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách
trong linh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Tư vấn và dịch vụ trong các
lĩnh vực:
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách,
pháp luật về thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến
trong sản xuất, kinh doanh, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn;
- Tư vấn phát triển, ứng dụng
công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm sản, thuỷ sản, nghề muối;
- Tư vấn, hỗ trợ cải tiến, hợp
lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã;
- Dịch vụ trong các lĩnh vực
pháp luật, tập huấn, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương
mại, thị trường giá cả, xây dựng dự án, cung cấp kỹ thuật, thiết bị và các hoạt
động khác có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã giao;
5. Công chức Kiểm lâm địa bàn
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp;
xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy, tham gia
phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và
phát triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê
duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng
hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển lâm nghiệp hàng năm; hướng dẫn nông dân thực
hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng lâm nghiệp theo quy hoạch,
kế hoạch được phê duyệt;
c) Thực hiện thống kê, kiểm kê rừng,
đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các
chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của
chủ rừng;
d) Phối hợp với các lực lượng bảo
vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng
dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc phát triển rừng;
đ) Hướng dẫn, vận động cộng đồng
dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;
e) Tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
g) Tổ chức kiểm tra, phát hiện
và đề xuất biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và động vật hoang dã theo quy định của pháp luật;
h) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; chịu sự chỉ
đạo chuyên môn nghiệp vụ của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, cơ quan chuyên
ngành lâm nghiệp và sự kiểm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
i) Thực hiện nhiệm vụ về phát
triển lâm nghiệp theo sự phân công của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện và Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày ký ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc gì hoặc đề nghị bổ xung sửa đổi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Uỷ ban nhân các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, VP Bộ, TTr Bộ và các Trung tân KN_KL Quốc gia;
- Công báo và Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|