ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 30
tháng 05 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI CHỨC DANH NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số
78/2024/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức
danh, mức phụ cấp, chế độ kiêm nhiệm của người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; mức khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 381/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử
dụng đối với chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/6/2024
và thay thế Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn, quản lý và sử dụng đối với người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ lịch sử, Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NC, Hằng (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 30/05/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, xử lý kỷ
luật, bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với từng chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số
78/2024/NQ-HĐND ngày 17/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, mức
phụ cấp, chế độ kiêm nhiệm của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức
khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trân Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
CHƯƠNG II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ
Điều 3.
Tiêu chuẩn của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Thực hiện theo khoản 1 Điều
36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
2. Ngoài tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này, các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn
phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chuyên ngành; điều lệ của tổ
chức mà người hoạt động không chuyên trách là thành viên.
Điều 4. Nhiệm
vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Các chức danh bầu cử thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của luật, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên; hỗ
trợ, giúp Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trưởng các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội ở cấp xã.
2. Các chức danh còn lại thực
hiện nhiệm vụ phối hợp, giúp cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao, đảm bảo các lĩnh vực công tác của cấp ủy, chính quyền địa phương
cấp xã đều có người đảm nhiệm, theo dõi thực hiện. Ngoài nhiệm vụ này, các chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn phải thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
Chương
III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN
Điều 5.
Nguyên tắc bầu cử, tuyển chọn
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
2. Tuyển chọn đúng người đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng người hoạt động
không chuyên trách được giao ở cấp xã theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Đối
tượng bầu cử, tuyển chọn
1. Các chức danh bầu cử: thực
hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định của cơ
quan có thẩm quyền quản lý.
2. Các chức danh còn lại thực
hiện tuyển chọn thông qua hình thức xét tuyển theo quy định tại Điều 7 Quy định
này. Trường hợp có pháp luật chuyên ngành quy định thì thực hiện quy định của pháp
luật chuyên ngành.
3. Những người đang đảm nhiệm
chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi bố trí sang chức danh người
hoạt động không chuyên trách khác nếu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện thì không
phải thực hiện quy trình tuyển chọn thông qua xét tuyển.
Điều 7. Xét
tuyển người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ,
tiêu chuẩn chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
theo quy định (đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
phải trong diện quy hoạch Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã). Uỷ
ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch xét tuyển trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt,
Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo công khai trên hệ thống loa công cộng, niêm yết
tại trụ sở, Trang/Cổng thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu có) về
số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện của từng chức danh cần tuyển; thời hạn và địa
điểm nhận thông tin của người đăng ký dự tuyển.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết thông báo xét tuyển, người dự tuyển đăng ký trực tiếp với Uỷ ban
nhân dân cấp xã qua công chức Văn phòng - Thống kê. Nội dung đăng ký bao gồm
các thông tin: họ và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; số chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại di động; quê quán; hộ khẩu
thường trú; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn; chức danh đăng ký dự tuyển.
Hết thời gian đăng ký, công chức Văn phòng - Thống kê được giao nhiệm vụ có
trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi là Hội đồng) gồm 05 hoặc
07 thành viên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã. Các ủy viên bao gồm: đại diện Đảng ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; 01 công chức Văn phòng - Thống kê là ủy viên kiêm thư ký; các
ủy viên khác là cán bộ hoặc công chức cấp xã.
Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật tham gia Hội đồng.
5. Hội đồng đối chiếu các thông
tin của người dự tuyển với tiêu chuẩn của chức danh cần xét tuyển và thông báo
những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được tham gia phỏng vấn.
Hội đồng tiến hành phỏng vấn những
người đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
Nội dung phỏng vấn: Kiến thức
chung, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Phương pháp phỏng vấn: Hội đồng tiến hành
phỏng vấn từng người. Sau
khi phỏng vấn tất cả những người
đủ điều kiện, tiêu chuẩn, Hội đồng thống nhất, lựa chọn người đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển chọn.
Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành phỏng vấn, Hội đồng ban hành thông báo kết quả xét tuyển, báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã kết quả xét tuyển; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận
chức danh và hưởng phụ cấp.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có quyết định công nhận chức danh, người hoạt động không chuyên trách cấp
xã hoàn thiện hồ sơ theo tiêu chuẩn chức danh, Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý hồ
sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy
định tại Điều 3 Quy định này thì đề nghị cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định
công nhận chức danh.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 8.
Đánh giá, xếp loại và thẩm quyền đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại
a) Các chức danh bầu cử: thực
hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã là thành viên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức không quy định thì nội
dung, hình thức, quy trình đánh giá, xếp loại áp dụng tương tự như cán bộ xã.
b) Các chức danh còn lại: nội
dung, hình thức, quy trình đánh giá, xếp loại áp dụng tương tự như công chức
xã.
c) Chức danh Phó Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự xã: thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về quân sự. Trường
hợp theo pháp luật chuyên ngành về quân sự không quy định thì nội dung, hình thức,
quy trình đánh giá, xếp loại áp dụng tương tự như công chức xã.
2. Thẩm quyền đánh giá
a) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã đánh giá,
xếp loại đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã và cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã đánh giá, xếp loại đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách
còn lại theo quy định.
Điều 9.
Khen thưởng
Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Điều 10. Xử
lý kỷ luật, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
1. Các chức danh bầu cử: thẩm
quyền kỷ luật, việc xử lý kỷ luật, bãi nhiệm, miễn nhiệm thực hiện theo quy định
của luật, điều lệ mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.
Trường hợp luật, điều lệ không quy định thì nội dung, hình thức, quy trình xử
lý kỷ luật áp dụng tương tự như đối với cán bộ cấp xã.
2. Chức danh Phó Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự xã: thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về quân sự. Trường
hợp theo pháp luật chuyên ngành về quân sự không quy định thì nội dung, hình thức,
quy trình xử lý kỷ luật áp dụng tương tự như đối với công chức cấp xã.
3. Đối với các chức danh còn lại:
nội dung, hình thức, quy trình xử lý kỷ luật áp dụng tương tự như đối với công
chức cấp xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định kỷ luật đối với hình
thức buộc thôi việc; các hình thức kỷ luật khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định.
4. Không áp dụng hình thức kỷ
luật hạ bậc lương đối với tất cả các chức danh người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn kiểm tra các địa phương thực hiện
đúng quy định về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố bố
trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính
sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh;
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quy định nhiệm vụ cụ thể đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
Điều 12.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm
quyền quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
2. Căn cứ khoản 2 Điều 36 Nghị
định 33/2023/NĐ-CP, Điều 4 Quy định này để quy định cụ thể nhiệm vụ của từng chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ của từng cấp xã.
3. Quyết định hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền việc đào tạo, bồi dưỡng đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã theo quy định.
4. Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng quy chế làm việc đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện các chế độ chính sách; nhận
xét, đánh giá, phân loại; khen thưởng, kỷ luật; lập và quản lý hồ sơ người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 13.
Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Cho ý kiến bằng văn bản về kế
hoạch tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban hành các quyết
định: công nhận, bổ nhiệm chức danh, hưởng chế độ kiêm nhiệm, thôi hưởng chế độ
kiêm nhiệm, cho hưởng phụ cấp, thôi hưởng phụ cấp, kỷ luật buộc thôi việc đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Quyết định hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 14.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp xã
a) Xây dựng quy chế làm việc đối
với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; quyết định việc bố trí kiêm
nhiệm; quản lý hồ sơ; trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Xây dựng kế hoạch; quyết định
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền để đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện việc tuyển chọn, bố
trí công tác đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
b) Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này.
c) Quyết định hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
d) Giải quyết hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
đ) Đánh giá, xếp loại các chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 8 Quy định này.
e) Quyết định kỷ luật đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trừ các chức danh hiệp thương, bầu
cử và hình thức buộc thôi việc.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 15.
Trách nhiệm của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã
1. Đánh giá, xếp loại các chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 8 Quy định này.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc tuyển chọn, quản lý, sử dụng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc tổ chức
theo đúng quy định và điều lệ tổ chức.
Điều 16.
Điều khoản chuyển tiếp
Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 đã được bầu cử hoặc tuyển chọn trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại
Điều 3 Quy định này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/8/2023 phải đáp ứng
đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn
theo quy định thì thực hiện miễn nhiệm, giải quyết thôi việc và hưởng chế độ
chính sách (nếu có) theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều
lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách là thành viên./.