Quyết định 10/2020/QĐ-UBND về mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư cho hộ gia đình, cá nhân trong thời gian chờ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu 10/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/04/2020
Ngày có hiệu lực 20/04/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Võ Văn Hoan
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2020/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ THUÊ NHÀ Ở TẠM CƯ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG THI GIAN CHỜ BỐ TRÍ NHÀ Ở, ĐẤT Ở TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Thực hiện kết luận của tập thể Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại Thông báo số 145/TB-VP ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 7995/TTr-STC-QLG ngày 24 tháng 12 năm 2019 và Công văn số 1743/STC-QLG ngày 31 tháng 3 năm 2020, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 6964/STP-VB ngày 28 tháng 11 năm 2019 và số 1391/STP-VB ngày 20 tháng 3 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quyết định này quy định về mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở chờ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư; di dời khẩn cấp khỏi chung cư hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ cao; khu vực có nguy cơ sạt lở, lún sụt, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác; khu vực bị ô nhiễm môi trường đe dọa tính mạng con người mà không có quỹ nhà ở tạm cư, tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Đối tượng, điều kiện để tính hỗ trợ chi phí tạm cư

1. Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời khẩn cấp khỏi chung cư hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ cao mà không có quỹ nhà ở tạm cư, tái định cư để bố trí;

2. Các trường hợp bị thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà không có quỹ nhà tạm cư và chưa có quỹ nhà tái định cư để bố trí.

3. Trường hợp người bị thu hồi một phần nhà ở nhưng phần cấu trúc còn lại ngoài ranh thu hồi đất được xác định không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nên phải xây dựng mới nhà ở trên phần diện tích đất còn lại ngoài ranh thu hồi đất của dự án.

4. Trường hợp người bị thu hồi đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ (đối với các dự án xây dựng nhà ở, đất ở) hoặc các trường hợp bị thu hồi đất ở và được bố trí tái định cư cần phải bàn giao mặt bằng cấp bách để thực hiện dự án nhưng không có nơi tạm cư.

5. Điều kiện để tính hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư là các hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú, hoặc tạm trú tại vị trí căn nhà bị giải tỏa.

Điều 3. Mức hỗ trợ chi phí tạm cư

Mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư được áp dụng theo khu vực nơi có vị trí nhà ở, đất ở bị thu hồi, cụ thể như sau:

1. Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 5.

a) Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 8.000.000 đồng/hộ/tháng;

b) Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 2.000.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 24.000.000 đồng/hộ/tháng.

2. Khu vực 2, gồm: Quận 4, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, và quận Gò Vấp.

a) Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 7.000.000 đồng/hộ/tháng;

b) Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 1.750.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 21.000.000 đồng/hộ/tháng.

[...]