UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
28 tháng 4 năm 2009
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày
26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công
chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị
định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày
23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số
09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày
30/7/2003 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 480-QĐ-TU ngày
25/01/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ và
Quyết định số 781-QĐ-TU ngày 15/4/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về sửa đổi, bổ
sung một số điểm của Quyết định số 480-QĐ-TU ngày 25/01/2008 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 216/TTr-SNV ngày 06/3/2009; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 165/BC-STP ngày 03/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 32/2000/QĐ-UB ngày 08/8/2000 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức;
- Công văn số 301/UBND-NC ngày 01/3/2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền xét duyệt lương công chức, viên
chức;
- Công văn số 1158/UBND-NC ngày 14/7/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc tuyển dụng công chức, viên chức;
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Binh.85.b).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh Hoà Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp,
Ban quản lý trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi chung là các sở, ban, ngành cấp
tỉnh);
b) Các doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tỉnh; các chi cục, tổ chức sự nghiệp thuộc
sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
d) Các Hội và tổ chức Phi Chính phủ (gọi chung
là các Hội) hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ
quan hành chính, sự nghiệp, cán bộ quản lý các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, bao gồm:
- Những người được bổ nhiệm vào một ngạch công
chức, viên chức;
- Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước;
- Những người đang trong thời gian tập sự, thử
việc;
- Lao động hợp đồng trong các tổ chức sự nghiệp;
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, phường,
thị trấn; cán bộ khuyến nông, khuyến lâm xã; cán bộ y tế cơ sở; thú y viên cơ sở;
cán bộ làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình;
- Công chức dự bị;
b) Những cán bộ, công chức, viên chức thuộc các
cơ quan hành chính, sự nghiệp nêu tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy định này
được biệt phái đến công tác ở cơ quan, đơn vị khác.
Điều 2. Nội
dung quản lý tổ chức bộ máy, biờn chế và cỏn bộ, cụng chức, viờn chức
1. Quản lý tổ chức bộ mỏy, biờn chế
và cỏn bộ, cụng chức, viờn chức nhà nước; cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã (gọi chung là cỏn bộ, cụng chức, viờn chức).
2. Thành lập, sỏp nhập, chia tỏch,
giải thể, phõn loại các đơn vị hành chính, các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp công lập và các doanh nghiệp Nhà nước.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ mỏy và quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tuyển dụng, bố trớ, phõn cụng cỏn
bộ, cụng chức, viờn chức.
6. Đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
7. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viờn chức.
9. Thực
hiện thống kê, lưu trữ và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
10. Thực hiện công tác Thi đua -
Khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Về địa giới hành chính
uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban cán sự đảng uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Căn cứ Thông báo của Tỉnh uỷ,
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các thủ tục đề nghị
thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính các cấp theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định.
2. Về Tổ chức bộ máy:
a) Căn cứ quy định của Chính phủ và Nghị quyết của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập,
sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể, đổi tên các phòng, ban chuyên môn, các chi cục, các đơn vị sự nghiệp và tổ
chức tương đương thuộc sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và tổ chức sự
nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành.
d) Quyết
định xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên, các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định việc mở các lớp đại học tại chức tại
tỉnh theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
f) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
cơ quan, đơn vị của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
3. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Ban hành
Quy định về tiêu chuẩn chung đối với các chức danh Trưởng, phó phòng chuyên
môn; Trưởng, phó đơn vị sự nghiệp (hoặc các chức danh tương đương) thuộc sở,
ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Quyết định số lượng cán
bộ chuyên trách, công chức cấp xã; cán bộ khuyến nông, khuyến lâm xã; cán bộ y
tế cơ sở; thú y viên cơ sở; cán bộ làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình;
quyết định tiêu chuẩn, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không
chuyên trách cấp xã sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c)
Quyết định quy hoạch cán bộ; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu công chức; chế độ
chính sách cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của địa phương.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Về địa giới hành chính: Quyết định phân loại
đơn vị hành chính cấp xã; Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, xóm,
bản theo quy định của Bộ Nội vụ.
2. Về tổ chức bộ máy:
a) Quyết định cho phép thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, phê duyệt Điều lệ các tổ chức Hội cấp tỉnh, cấp
huyện;
b) Quyết định cho phép các tổ chức
trong nước đặt Văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương.
3. Về biên chế:
a) Trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và báo cáo tổng biên chế
hành chính để Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét quyết định;
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện; quyết định số lượng, định suất hợp đồng theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chớnh phủ; chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và
biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức: Căn
cứ Quy định của Trung ương và Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh để thể chế về mặt nhà nước các nội dung sau:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu
cử, miễn nhiệm các chức danh Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định phê chuẩn kết quả
bầu cử, miễn nhiệm các chức danh Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, miễn nhiệm; kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý
theo quy định của pháp luật.
c) Công nhận Ban chấp hành và chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh (đối với
các Hội được giao biên chế);
d) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với các chức danh:
- Cấp trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
- Giám
đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Thanh tra viên và các chức danh
khác theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi công tác, học tập ở nước ngoài; cử cán bộ, công chức dự thi nâng
ngạch chuyên viên chính (hoặc tương đương) trở lên;
e) Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc
lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức
ngạch chuyên viên cao cấp (hoặc tương đương) trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp;
f) Quyết định cho cán bộ, công chức
được hưởng các chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của tỉnh.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI
VỤ
Điều 5. Về tổ
chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng các Đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các đề án về thành lập, điều chỉnh
đơn vị hành chính, địa giới hành chính các cấp trong tỉnh để trình Ban cán sự đảng
Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương Tỉnh uỷ;
b) Hướng dẫn, thẩm định đề án để
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục, tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở, ban,
ngành.
c) Hướng dẫn, thẩm định đề án
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng, ban thuộc chuyên
môn, các Chi cục, các tổ chức sự nghiệp và tổ chức tương đương thuộc sở, ban,
ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thẩm định hồ sơ xếp hạng các
tổ chức sự nghiệp nhà nước trình cấp có thẩm quyền xem xét Quyết định;
d) Hướng
dẫn, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phê duyệt điều lệ
Hội, tổ chức phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; quản lý, kiểm
tra hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước
công tác Thi đua - Khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại địa phương.
2. Về biên chế:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp, lao động hợp đồng;
b) Thẩm định cơ cấu, tổng hợp kế
hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
c) Lập phương án trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp (sau khi có
Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định của Bộ Nội vụ) đối với các sở,
ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Về công tác cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Lập tờ trình, dự kiến nhân sự
và chuẩn bị hồ sơ đối với các chức danh thuộc khối nhà nước do Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ quản lý để Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật
và thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quy hoạch cán bộ và quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh cán bộ quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
d) Thẩm định việc nâng bậc lương thường xuyên,
nâng lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (kể
cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và y tế cơ sở...);
đ) Thẩm định, công nhận kết quả thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức; kết quả xét chuyển loại công chức, viên chức các cấp.
Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức trúng tuyển;
e) Tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp trong tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định;
f) Thẩm định, tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời hướng dẫn, chỉ
đạo và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
g) Quản lý lao động hợp đồng đối với các chức
danh theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ;
h) Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển loại đối với
công chức, viên chức ngạch chuyên viên (hoặc tương đương) trở xuống; Bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền Quyết định của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh);
i)
Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức từ ngoài tỉnh về
và ngược lại; Điều động cán bộ, công chức, viên chức giữa các sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức,
viên chức từ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chớnh
trị, tổ chức chớnh trị xó hội, nghề nghiệp... đến cơ quan hành chớnh nhà nước.
Điều động, biệt phái công chức, viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu theo chỉ đạo
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
k) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức (không thuộc các chức danh do Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý)
đi đào tạo trình độ tiến sỹ, thạc sỹ trong nước và các đối tượng thực hiện
chính sách khuyến khích thu hút theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Về công tác thanh
tra
1. Ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh
tra công tác tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
2. Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét đình chỉ,
huỷ bỏ việc thực hiện quyết định của Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố nếu các quyết định đó trái pháp luật hoặc trái với quyết định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN
LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA CÁC SỞ, CƠ QUAN
TRỰC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP, CHI CỤC THUỘC SỞ
Điều 7. Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố quản lý, quyết định các nội dung
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn, các Chi cục, tổ chức sự nghiệp trực
thuộc trình cấp có thẩm quyền Quyết định;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố; Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban,
tổ chức thuộc các Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
c) Công nhận Ban vận động và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các tổ chức Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao;
d) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực sở quản lý (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình cấp có thẩm quyền Quyết định);
Việc xếp hạng, chuyển xếp lương, nâng bậc lương
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức
triển khai thực hiện các phong trào thi đua; tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng
các điển hình tiên tiến và tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng của Đảng và Nhà nước thuộc quyền quản lý.
2. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Lập kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương; kế hoạch
tuyển dụng, nâng ngạch và chuyển loại ngạch công chức, viên chức hàng năm đề
nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, thành lập
Hội đồng: Thi tuyển công chức; tuyển dụng viên chức; xét chuyển loại công chức,
viên chức; sát hạch công chức và phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các kỳ thi tuyển
công chức, tuyển dụng viên chức, xét chuyển loại công chức, viên chức và sát hạch
công chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sắp xếp, bố trí, quản lý, sử dụng, công nhận hết thời gian tập sự, khen thưởng,
kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
d) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm các chức danh Trưởng, phó phòng chuyên môn (hoặc tương đương) thuộc sở,
ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
Đối với các chức danh Chánh Thanh tra huyện,
Chánh Thanh tra sở phải có ý kiến thoả thuận thống nhất bằng văn bản của Chánh
Thanh tra tỉnh.
đ) Điều động, luân chuyển cán bộ, công chức hành
chính trong nội bộ cơ quan và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm
vi sở, ngành, huyện, thành phố quản lý (riêng việc chuyển đổi vị trí công tác,
điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức từ đơn vị sự nghiệp đến cơ quan hành
chính, phải có thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ);
e) Căn cứ kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ
trình độ từ đại học trở xuống (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ);
f) Ký hợp đồng đối với viên chức sự
nghiệp sau khi có quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, nguồn kinh phí và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ để
thực hiện chế độ hợp đồng đối với các chức danh theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ;
g) Căn cứ vào tiêu chuẩn chung để ban hành Quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn; Trưởng,
Phó đơn vị sự nghiệp (hoặc các chức danh tương đương) thuộc sở, ban, ngành và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố;
h) Quản lý hồ sơ, thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng, nhận xét, đánh giá, công chức, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý;
i) Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển loại, chuyển xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định
của pháp luật;
k)
Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở xuống (sau khi đã thoả thuận bằng văn bản với Sở Nội vụ).
3. Ngoài các quy định trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố được thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn
kết quả bầu cử các chức danh Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Quyết định phê chuẩn kết
quả bầu cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Uỷ ban nhân dân cấp xã; điều động,
đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã;
b) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã và Đề án phân loại đơn vị hành
chính cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem
xét Quyết định; Quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập tổ dân phố sau khi có
ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các trường: Trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, mẫu giáo, phổ thông dân tộc
bán trú, cơ sở dạy nghề, trạm y tế xã thuộc huyện, thành phố trên cơ sở quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Công nhận Ban chấp hành và chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố;
đ) Quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê
duyệt điều lệ, Quy chế hoạt động, công nhận Ban chấp hành và các chức danh Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và quản lý Hội hoạt động trên địa bàn cấp xã;
e) Thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thi
tuyển (hoặc xét tuyển); Quyết định tuyển dụng, điều động, thực hiện chế độ,
chính sách, nghỉ hưu, Bảo hiểm xã hội, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc
lương, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức
cấp xã;
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, chi cục thuộc sở
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức bên trong và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao trình cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp Quyết
định;
b) - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động được tự chủ về kế hoạch biên chế;
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm
toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch biên chế
hàng năm báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp để trình cấp có thẩm quyền
xem xét Quyết định; đồng thời có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế được
giao theo đúng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh quy định.
2. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức
thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm ngạch, chuyển loại ngạch, nâng
bậc lương, thực hiện chế độ chính sách hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị đối với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản
lý;
c) Trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tại cơ
quan, đơn vị.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này, đồng thời kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý trong việc thực hiện các nội dung theo quy định. Trường hợp vi phạm
Quy định, tuỳ theo mức độ sẽ bị xem xét xử lý, kỷ luật.
Điều 10. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều 11. Căn cứ các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương và của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp, Quy định này sẽ được
bổ sung, sửa đổi kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.