Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 10/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/02/2012
Ngày có hiệu lực 01/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Thanh Nguyên
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2012/QĐ-UBND

Long An, ngày 20 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX;

Căn cứ Chương trình số 11-CTr/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 45/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 4 về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- ĐB QH tỉnh Long An;
- Các ĐBHĐND tỉnh khóa VIII;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, DTh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2012/QĐ-UBND ngày 20 /02/ 2012 của UBND tỉnh)

Phần I

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO THỜI GIAN QUA

I. Thực trạng

1. Kết quả đạt được

Sau 10 năm nỗ lực triển khai thực hiện Chương trình giải quyết việc làm - giảm nghèo và Chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh được tập trung đầu tư xây dựng, tạo nhiều thuận lợi cho sản xuất, đời sống và tích cực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo hàng năm đều tăng cộng thêm nhiều loại hình doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hình thành, phát triển, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đặc biệt là người nghèo được cải thiện và nâng lên rõ rệt. Đầu tư nâng cấp mở rộng mạng lưới các trường dạy nghề, quy mô đào tạo nghề không ngừng tăng lên.

2. Hạn chế, tồn tại

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp; cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; chất lượng dạy nghề tuy từng bước được nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh; nguồn cung lao động vừa thừa vừa thiếu nên còn một bộ phận lao động chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp và không ổn định; chất lượng giảm nghèo thiếu bền vững, số hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo cao (trên 20.000 hộ, chiếm 5,63% tổng số hộ); việc huy động các nguồn lực trong cộng đồng phục vụ cho công tác giải quyết việc làm - giảm nghèo còn hạn chế,... hệ thống tổ chức bộ máy quản lí chưa đồng bộ và chuyên sâu, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác.

3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại

a) Về khách quan

Do tác động của kinh tế thế giới suy giảm và chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, đa phần các hộ nghèo thường thuộc diện gia đình đông con, không đủ đất sản xuất hay gặp nhiều rủi ro, bất trắc trong cuộc sống; quy mô dân số tăng, nền sản xuất với quy mô nhỏ lẻ hiệu quả thấp.

b) Về chủ quan

[...]