Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 10/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/05/2010
Ngày có hiệu lực 15/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Đức Cường
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 10/2010/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 05 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Công Thương về việc Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công; Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 5918/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương về Ban hành Quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động trong Chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công thương;
- TV Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV;
- Lưu VT, CN.

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Cường

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
(Kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công:

1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (Gọi tắt là hoạt động khuyến công) do ngân sách cấp hàng năm.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.

3. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã (Gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn, viết tắt là cơ sở CNNT) trên địa bàn tỉnh (Riêng thành phố Đông Hà được bảo lưu thời gian 5 năm tính từ khi Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về thành lập thành phố Đông Hà có hiệu lực), bao gồm:

3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

3.2. Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

3.3. Các tổ hợp tác đã có đăng ký thành lập ở chính quyền cơ sở;

3.4. Hộ kinh doanh cá thể thành lập, hoạt động theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

3.5. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công được đăng ký theo quy định của pháp luật hiện hành gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.

Điều 2. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;

2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (Sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi tỉnh), sử dụng nhiều lao động; sử dụng lao động bình quân ít nhất trong năm là 20 người trở lên đối với thị xã Quảng Trị, thành phố Đông Hà; 10 người trở lên đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và 15 người trở lên đối với các vùng khác (Trường hợp sử dụng lao động là người tàn tật thì 01 người được tính bằng 02 người bình thường).

3. Sản xuất sản phẩm mới (Sản phẩm mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất tại huyện, trú xã, thị trấn, thành phố nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (Sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);

[...]