ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
13 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Thi đua, Khen thưởng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005;
Căn cứ Quyết
định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp;
Căn cứ Quyết
định số 87/QĐ-UBND ngày 15/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc
kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 522/TT-SNV ngày 11 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009, của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy chế này quy định
một số điều cơ bản về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái
Nguyên.
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ
quan tham mưu, tư vấn của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm
vụ và quyền hạn được quy định rõ tại Điều 2, Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 15
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh:
1. Tham mưu cho
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện sự phối hợp giữa
các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu
nước, nhằm phát triển phong trào thi đua yêu nước mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu
quả thiết thực; thực hiện chính sách khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng;
2. Định kỳ tổng
kết đánh giá phong trào thi đua đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh về kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, biện pháp thực hiện các phong trào
thi đua trong từng năm và trong từng giai đoạn, xây dựng, phát hiện, nhân rộng
các điển hình tiên tiến tiêu biểu xuất sắc; đề xuất những quy định thực hiện
chế độ, hình thức, mức khen thưởng các danh hiệu thi đua phù hợp với chính sách
của Đảng, Nhà nước tình hình thực tế địa phương;
3. Thẩm định,
bình xét, lựa chọn và đề nghị các cấp khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt
thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo tiêu chuẩn quy định tại
Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn luật Thi đua, Khen thưởng và
quy định của tỉnh.
4. Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Thi đua Khen thưởng của Hội
đồng Thi đua Khen thưởng các ngành, các cấp theo thẩm quyền.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và
kết luận các phiên họp Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Hội đồng:
1. Phó Chủ tịch
Thường trực chịu trách nhiệm chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch
Hội đồng đi vắng và ủy quyền; thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội
đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quy định về chủ trương
công tác của Hội đồng,
Chịu trách nhiệm
thường trực, giải quyết các công việc có liên quan đến công tác Thi đua Khen
thưởng theo thẩm quyền; Trực tiếp lãnh đạo, quản lý cơ quan thường trực của Hội
đồng, kiểm tra phong trào thi đua công tác khen thưởng của các cấp các ngành
theo chức năng nhiệm vụ. Tổng hợp, đề xuất khen thưởng đột xuất các tập thể, cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc; chuẩn bị nội dung chương trình cuộc họp
Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch
do Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh kiêm nhiệm:
Chịu trách nhiệm
lãnh đạo chỉ đạo phong trào thi đua và công tác Thi đua, Khen thưởng trong hoạt
động của Hội đồng nhân dân theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
3. Phó Chủ tịch
do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm phụ trách
phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, trong đoàn thể nhân dân, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; lãnh đạo phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
4. Phó Chủ tịch
do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm phụ trách
phong trào thi đua trong cán bộ công chức, viên chức, lao động thuộc các thành
phần kinh tế và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công..
Điều 5. Nhiệm vụ của các ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng
là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể với tư cách đại diện cho một tổ chức,
được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định
của Quy chế này, cụ thể:
1. Theo dõi chỉ
đạo hoạt động của các khối thi đua được phân công phụ trách và phong trào thi
đua thuộc phạm vi ngành, đoàn thể mình.
2. Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo kết quả với Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ
các phiên họp của Hội đồng theo quy định và thực hiện các chương trình hoạt
động của Hội đồng đề ra. Trường hợp vắng mặt không thể tham dự họp Hội đồng
được các thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và thực hiện
đầy đủ các yêu cầu của phiên họp, gửi ý kiến của mình (bằng văn bản) tới hội
nghị (qua cơ quan Thường trực của Hội đồng).
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Hội đồng (Ban Thi đua
Khen thưởng tỉnh):
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch, nội dung công tác thi đua khen thưởng và kế hoạch hoạt
động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong từng thời kỳ, lĩnh vực, nhằm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an
ninh của tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng ở các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị của tỉnh.
3. Thẩm định
thành tích của tập thể, cá nhân trong các phong trào thi đua, trong thực hiện
chính sách khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và của
tỉnh, báo cáo Sở Nội vụ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chính phủ xem xét, khen
thưởng theo quy định.
4. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến và bồi dưỡng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thi đua khen thưởng cho cán bộ, công
chức làm công tác thi đua khen thưởng; kiểm tra thực hiện các quy định về chính
sách, tiêu chuẩn, đối tượng, quy trình xét khen thưởng, giải quyết, xử lý khiếu
nại, tố cáo về công tác thi đua khen thưởng.
5. Phối hợp với
các ngành, các tổ chức Đảng, đoàn thể phát hiện, tuyên truyền nhân rộng điển
hình tiên tiến. Đề xuất với cấp có thẩm quyền đề nghị Chính phủ khen thưởng kịp
thời những tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất xuất sắc; Tập thể, cá nhân
ngoài tỉnh có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, Quốc
phòng, an ninh của tỉnh và người có công giúp đỡ nhân dân các dân tộc tỉnh Thái
Nguyên. Tổng hợp, báo cáo công tác thi đua khen thưởng và hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo định kỳ. Tổng kết phong trào thi đua yêu
nước hàng năm và từng giai đoạn.
6. Xây dựng và
quản lý quỹ thi đua khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng;
xác nhận các hình thức khen thưởng, cấp phát, cấp đổi hiện vật theo phân cấp
quản lý. Thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định của
Trung ương và của tỉnh.
7. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ Khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, trong thông
tin, tuyên truyền, lưu trữ, quản lý, khai thác dữ liệu phục vụ công tác thi đua
khen thưởng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỒNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 7. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ biểu quyết theo đa
số. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần để đánh giá phong trào thi đua, công
tác khen thưởng và hoạt động của Hội đồng, cho ý kiến giải quyết việc cần
thiết, đột xuất (nếu có).
Tham mưu, đề xuất
chủ trương, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh, xây dựng kế
hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
hàng năm và 5 năm; tổng hợp, thẩm định thành tích của tập thể, cá nhân, tổng
hợp ý kiến của các thành viên, các cơ quan chức năng có liên quan; nghiên cứu
từng vấn đề cụ thể, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định và báo cáo Hội
đồng tại cuộc họp.
Hướng dẫn, tổ
chức kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cấp, các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng.
Tổng hợp báo cáo
tình hình công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh 6 tháng và hàng năm; phát hiện, đề xuất khen thưởng đột xuất
cho các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy
định của Tỉnh ủy Thái Nguyên.
Điều 8. Hội đồng họp bất thường khi Chủ tịch Hội đồng triệu tập
Công tác kiểm
tra, giám sát hàng năm, Hội đồng thực hiện kiểm tra đánh giá phong trào thi đua
trong toàn tỉnh, thực hiện quy trình xét đề nghị các cấp có thẩm quyền tôn vinh
các danh hiệu vinh dự Nhà nước và khen thưởng cho các tập thể cá nhân có thành
tích xuất sắc theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 9. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều 1, Điều 2 của Quy chế
này, Hội đồng TĐKT tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức,
thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan Nhà nước,
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
nghề nghiệp.
Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, các cấp, các nhà, địa phương, đoàn thể
nhân dân, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng
của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Điều 10. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen
thưởng tỉnh gồm có: Phó Chủ tịch Thường trực và Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội
vụ.
Thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn và làm việc
Thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong quá trình thực hiện nếu có Điều nào không phù
hợp sẽ được Hội đồng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
Quy chế này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đây hết hiệu lực thi hành./.