UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1654/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định
số 1624/QĐ-UBND, ngày 30/10/2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
việc thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long.
Có Quy chế kèm
theo.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây về hoạt
động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng
tỉnh và Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1654/QĐ-UBND, ngày 06/11/2014 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định
số 1624/QĐ-UBND, ngày 30/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng
Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long;
Quy chế này quy định
một số điều cơ bản về hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh
Long.
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 1. Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh (gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tham mưu của Tỉnh uỷ
và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2. Hội đồng
có nhiệm vụ:
1. Tham mưu cho Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền;
2. Hướng dẫn, đôn
đốc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các
ngành, các cấp và phát hiện, bồi dưỡng nhân tố điển hình tiên tiến. Tổng kết,
phân tích thực tiễn phong trào, từ đó đề xuất kế hoạch tổ chức chỉ đạo, xây dựng
và nhân rộng điển hình tiên tiến;
3. Theo dõi, kiểm
tra và đánh giá kết quả hoạt động cụm, khối thi đua để đề xuất UBND tỉnh khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng;
4. Định kỳ đánh
giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
5. Tham mưu cho Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi
đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
6. Đề xuất với
UBND tỉnh ban hành hoặc sửa đổi bổ sung chính sách, hình thức và chế độ khen
thưởng thi đua cho phù hợp với tình hình thực tế;
7. Tham mưu cho Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng;
8. Đối với các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
do Thường trực Hội đồng (Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ) xét, tham mưu và
đề xuất.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA TỪNG
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh gồm có: Chủ tịch, 4 Phó Chủ tịch và 10 uỷ viên, được
phân công các nhiệm vụ như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng
Thi đua khen thưởng là Chủ tịch UBND tỉnh, có trách nhiệm:
- Chỉ đạo hoạt động
chung của Hội đồng, phân công công tác đối với các thành viên của Hội đồng;
- Chủ trì các cuộc
họp của Hội đồng; giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng
Thi đua khen thưởng Trung ương, các cơ quan khen thưởng cấp trên và các tỉnh bạn
về lĩnh vực thi đua khen thưởng;
- Dự Hội nghị tổng
kết phong trào thi đua và ký kết giao ước thi đua Cụm các tỉnh Tây Nam Bộ;
- Quyết định khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch thứ
nhất là Phó Chủ tịch UBND tỉnh (phụ trách khối văn hoá - xã hội) có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch Hội
đồng chỉ đạo toàn diện hoạt động của Hội đồng và chủ trì các cuộc họp Hội đồng
khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
- Chủ trì việc kiểm
tra, đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng theo định kỳ hoặc theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng;
- Quyết định khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Phó Chủ tịch
Thường trực là Phó Giám đốc Sở Nội vụ - Trưởng ban Thi đua khen thưởng có nhiệm
vụ:
- Xây dựng kế hoạch
hoạt động của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng về tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng thành tích phong trào và khen thưởng đột xuất.
- Tham dự Hội nghị
sơ, tổng kết hoạt động của cụm, khối thi đua của tỉnh.
- Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền, kiểm tra phong trào thi đua, công tác
khen thưởng của các đơn vị và địa phương.
- Phối hợp với các
ngành có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đăng ký và báo cáo kết quả
thực hiện phong trào thi đua cụm các tỉnh Tây Nam Bộ.
- Thường xuyên
thông báo các hoạt động, các văn bản hướng dẫn về thi đua khen thưởng của Trung
ương hoặc địa phương cho từng thành viên Hội đồng.
- Đảm bảo đúng quy
định về mẫu bằng, khung, hộp, cờ các danh hiệu và hình thức khen thưởng của Chủ
tịch UBND tỉnh.
- Đảm bảo cân đối
và quản lý, sử dụng quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh đúng quy định.
- Quản lý sử dụng
con dấu, kinh phí hoạt động của Hội đồng đúng quy định.
4. Phó Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh có nhiệm vụ: Chỉ đạo phong trào thi
đua và khen thưởng trong cán bộ, công chức Nhà nước và công nhân lao động.
5. Phó Chủ tịch Hội
đồng là Phó Chủ tịch thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, có nhiệm
vụ: Phối hợp, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các đoàn
thể và các tổ chức nghề nghiệp.
6. Uỷ viên thư ký
là Phó Ban Thi đua khen thưởng (phụ trách nghiệp vụ), có nhiệm vụ giúp Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng:
- Giải quyết các
công việc hàng ngày; chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Hội đồng; tổng hợp các
ý kiến đóng góp trong mỗi cuộc họp, lập Biên bản các cuộc họp Hội đồng.
- Tổng hợp kết quả
xét duyệt của hội đồng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng;
- Tham mưu giúp
Phó Chủ tịch Thường trực cân đối, theo dõi quản lý quỹ thi đua khen thưởng của
tỉnh đúng quy định.
- Trả lời, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kết quả xét khen thưởng của Hội đồng và của Thường
trực Hội đồng.
7. Các thành viên
Hội đồng có trách nhiệm:
- Thực hiện nhiệm
vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công, có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của
Hội đồng và thường xuyên báo cáo kết quả công tác thi đua khen thưởng theo phạm
vi lĩnh vực mình phụ trách cho Thường trực Hội đồng và thực hiện đúng chương
trình hoạt động của Hội đồng đã đề ra, trường hợp không tham dự họp, thành viên
Hội đồng gởi văn bản về ý kiến của mình tới Thường trực của Hội đồng để báo cáo
trong cuộc họp gần nhất và phụ trách cụm, khối thi đua khi được giao.
- Trường hợp đặc
biệt có thể cử người đại diện lãnh đạo ngành mình họp thay không quá 1/3 số cuộc
họp hàng năm của Hội đồng và phải được Chủ tịch Hội đồng ý. Người đi họp thay
phải chuẩn bị đầy đủ nội dung yêu cầu của thành viên Hội đồng uỷ nhiệm, được
tham gia các ý kiến phát biểu, trao đổi thảo luận, thể hiện chính kiến quan điểm
của mình nhưng không được biểu quyết dưới các hình thức.
- Các thành viên Hội
đồng thi đua có thể thay đổi theo yêu cầu hoạt động công tác thi đua khen thưởng
và sự thay đổi nhân sự cán bộ lãnh đạo của các sở, ngành có thành viên tham dự.
- Thành viên Hội đồng
được sử dụng bộ máy tổ chức của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ về công tác
thi đua khen thưởng đã được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện tốt phong trào thi đua khen thưởng thuộc phạm vi đơn vị mình.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4. Hội đồng hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số, các ý kiến khác
nhau của từng thành viên Hội đồng được báo cáo với Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Hội đồng xem xét quyết định.
Điều 5. Hội đồng họp
định kỳ 2 lần trong năm (trừ trường hợp có công việc đột xuất) để đánh giá, kiểm
điểm phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hoạt động của Hội đồng.
- Trong trường hợp
giải quyết khen thưởng đột xuất đáp ứng kịp thời sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh về một số lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và công tác khác của
tỉnh, Thường trực Hội đồng xin ý kiến Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách từng lĩnh vực công tác nêu trên để quyết định việc khen thưởng Bằng khen,
hiệp y và làm văn bản gởi đến các thành viên Hội đồng biết kết quả thực hiện.
Điều 6. Tuỳ theo tình hình nhiệm vụ của công tác thi đua khen thưởng, Chủ tịch
Hội đồng quyết định trên cơ sở lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng về các kiến
nghị, đóng góp ý kiến cho Hội đồng thông qua Thường trực của Hội đồng.
- Thường trực Hội
đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, gởi đến các
thành viên trước 10 ngày (trừ trường hợp đột xuất).
- Hội đồng tiến
hành họp khi có ít nhất từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
Điều 7. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh được sử dụng từ nguồn trích 20%
trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của Thông tư số
71/2011/TT-BTC, ngày 21/5/2011 của Bộ Tài chính và được cấp qua tài khoản của Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội
vụ) để quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Hội đồng có con dấu
riêng để giao dịch, được giao cho Thường trực Hội đồng (Trưởng ban Thi đua khen
thưởng) chịu trách nhiệm quản lý.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Hội đồng có
các mối quan hệ:
1. Với Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh: Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh uỷ về chủ trương, phương hướng và các hoạt động lớn về công tác thi đua
khen thưởng của tỉnh; chịu sự giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh về thực hiện các
quy định của Nhà nước và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về công tác thi đua khen
thưởng; chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế
và hoạt động.
2. Đối với Hội đồng
Thi đua khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương và các cơ
quan cấp trên có liên quan trong lĩnh vực thi đua khen thưởng: Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh thực hiện việc hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công tác thi
đua khen thưởng theo hướng dẫn của các cơ quan thi đua khen thưởng Trung ương.
Đề xuất cho UBND tỉnh báo cáo, kiến nghị những vấn đề liên quan đến lĩnh vực
thi đua khen thưởng.
3. Đối với UBND
các huyện, thành phố thuộc tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp,
cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh vừa
có trách nhiệm phối hợp để tổ chức phong trào thi đua, vừa kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn nghiệp vụ để công tác thi đua khen thưởng đảm bảo đúng hướng đạt chất
lượng hiệu quả cao.
4. Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: Trao đổi thông tin, kinh nghiệm để nâng cao chất
lượng tham mưu tổ chức chỉ đạo các hoạt động thi đua khen thưởng.
5. Đối với các cụm,
khối thi đua: Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo
phong trào thi đua của các cụm khối thi đua; Trưởng, phó cụm khối thi đua có
trách nhiệm báo cáo sơ, tổng kết phong trào thi đua về thường trực Hội đồng Thi
đua khen thưởng đúng quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Các thành
viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Hội
đồng Thi đua khen thưởng tỉnh và các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng,
Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng hoạt động có hiệu quả.
Quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, các thành viên Hội đồng và các
cơ quan có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.