QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY
MÔ, TỶ LỆ, DIỆN TÍCH TÁCH KHU ĐẤT CÔNG THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo
Thông báo số 115/TB-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Tờ trình số 472/TTr-UBND
ngày 19 tháng 8 năm 2022 và số 76/TTr-STNMT ngày 27 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quyết định này quy định về điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích tách
khu đất công thành dự án độc lập để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất công nằm xen kẽ
với phần diện tích đất mà tổ chức kinh tế được quyền nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật.
2.
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm dự án quy định tại Điều
73 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư, đất đai và
tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất có liên quan.
2.
Các nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đất
công là đất do Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật Đất đai
năm 2013; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; đất mà người đang sử dụng
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất.
2. Đường
giao thông hiện trạng hoặc đường giao thông đã được quy hoạch quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 5 của Quyết định này là đường giao thông cấp VI đồng bằng trở
lên (nền đường rộng tối thiểu 6,5m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m theo TCVN
4054-2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế) do Nhà nước quản lý.
Điều 4. Thời điểm xem xét tách khu đất công thành dự án độc
lập
Thời
điểm xem xét tách khu đất công thành dự án độc lập được thực hiện khi lập, phê
duyệt danh mục dự án nghiên cứu đề xuất đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Hướng dẫn
trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 2131/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 và Quyết định số 3368/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ diện tích để
tách khu đất công thành dự án độc lập
1.
Khu đất công nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện
tích quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được xem xét tách thành dự án độc
lập để đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Điều
kiện, tiêu chí để tách khu đất công thành dự án độc lập:
a)
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b)
Khu đất công tách thành dự án độc lập bao gồm 01 hoặc nhiều thửa liền nhau,
không bị chia cắt bởi các thửa đất đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
c) Có
ít nhất một mặt tiếp giáp với đường giao thông hiện trạng hoặc đường giao thông
đã được quy hoạch, chiều dài tối thiểu bề mặt tiếp giáp với đường giao thông là
20 mét (không áp dụng đối với các khu đất cồn, bãi ven sông).
d) Diện
tích đất công để tách thành dự án độc lập có thể quy hoạch và đầu tư xây dựng dự
án đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật đối với từng loại dự
án.
3.
Quy mô, tỷ lệ, diện tích khu đất công tách thành dự án độc lập:
a)
Khu đất đề xuất thực hiện dự án đầu tư có diện tích dưới 10 héc ta thì tỷ lệ đất
công đủ điều kiện tách thành dự án độc lập chiếm từ 30% trở lên và có diện tích
tối thiểu từ 0,3 héc ta trở lên.
b)
Khu đất đề xuất thực hiện dự án đầu tư có diện tích từ 10 héc ta đến dưới 50
héc ta thì tỷ lệ đất công đủ điều kiện tách thành dự án độc lập chiếm từ 25% trở
lên.
c)
Khu đất đề xuất thực hiện dự án đầu tư có diện tích từ 50 héc ta đến dưới 100
héc ta thì tỷ lệ đất công đủ điều kiện tách thành dự án độc lập chiếm từ 20% trở
lên.
d)
Khu đất đề xuất thực hiện dự án đầu tư có diện tích từ 100 héc ta trở lên thì tỷ
lệ đất công đủ điều kiện tách thành dự án độc lập chiếm từ 15% trở lên.
4.
Trường hợp khu đất công không đáp ứng các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện
tích để tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
thì Nhà nước quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự
án đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự
án có sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định.
5.
Trong trường hợp khi tách khu đất công thành dự án độc lập theo các điều kiện,
tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đã được quy hoạch hoặc phá vỡ các quy hoạch
đã được phê duyệt thì cơ quan chủ trì thẩm định dự án, danh mục dự án có sử dụng
đất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và địa phương
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định
này.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh về khu
đất đề xuất thực hiện dự án đầu tư đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện
tích để tách phần diện tích đất công quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này
thành dự án độc lập và đề xuất giao cho địa phương, đơn vị liên quan quản lý,
thực hiện các công việc tiếp theo và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
c)
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận tách khu đất công thành dự án độc
lập, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan thực hiện công việc tiếp theo và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo
đúng quy định.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến việc tách khu đất
công thành dự án độc lập khi tổng hợp, thẩm định danh mục dự án nghiên cứu đề
xuất đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
này.
b) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quyết định này.
3. Sở
Xây dựng
a) Phối
hợp, có ý kiến về các tiêu chí xây dựng để hình thành dự án độc lập theo quy định
của pháp luật về xây dựng và các nội dung khác có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ của ngành.
b) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quyết định này.
4.
Các Sở, ngành có liên quan
Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến về các nội dung có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ khi có văn bản đề nghị.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Uỷ
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các Phòng chức
năng liên quan kiểm tra, xác nhận nguồn gốc đất, loại đất, chủ sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất và điều kiện về giao thông, phạm vi, diện tích khu đất
công nằm xen kẽ với phần diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; có ý kiến về các nội dung liên
quan đến khu đất công khi có văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các công việc tiếp theo và
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định khi có văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý chủ trương tách khu đất công thành dự án độc lập.
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn
gốc, loại đất, chủ sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quá trình lập,
xác nhận hồ sơ đối với dự án có sử dụng đất.
6.
Nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành và
địa phương liên quan rà soát nguồn gốc, loại đất, chủ sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất và triển khai thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Các dự
án đầu tư có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất thì thực hiện như sau:
1. Đối
với các dự án đầu tư có phần diện tích đất công quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định này đáp ứng các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích quy định tại
Điều 5 Quyết định này thì thực hiện giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện
tích đất đó. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu kinh tế và khu công
nghiệp tỉnh có trách nhiệm xem xét, tham mưu giải quyết thủ tục liên quan đến dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư trước khi tổ chức đấu giá.
2. Đối
với các dự án đầu tư có phần diện tích đất công quy định tại khoản 1 Điều 1 mà
không đáp ứng các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ, diện tích quy định tại Điều
5 Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020).
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2023.
3.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, trường hợp có vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Vụ pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Nam;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NCKS, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHÚ TỊCH
Lê Trí Thanh
|