ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Đề án
triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1117-QĐ/TU ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về
những nội dung thực hiện Quyết định 999-QĐ-TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh
ủy đối với Ban Quản lý Khu kinh tế;
Thực hiện Thông báo số 2253-TB/TU ngày 10 tháng 01 năm 2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp thứ 24 - ngày
24/12/2018;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế tại Tờ
trình số 101/TTr-BQL ngày 19 tháng 11 năm 2018 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2321/TTr-SNV ngày 30 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của
UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, Phòng NC, KT, TH;
- Trung tâm Tin học - Công
báo;
- Lưu: VT.(H28)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình
Phước (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là UBND). Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và
quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; Có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân;
tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Chức
năng
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN), khu
kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi tắt là KKTCK); quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN, KKTCK.
Chương II:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng KKTCK;
b) Phương án phát hành trái phiếu
công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng
trong KKTCK.
2. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
d) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển KCN, KKTCK;
đ) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển KCN, KKTCK, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
e) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực KCN, KKTCK thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp
luật.
3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các
tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực KCN, KKTCK.
4. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch xây dựng các khu chức
năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKTCK đã được phê duyệt, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 05 năm về
phát triển KKTCK trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại KKTCK trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật;
đ) Tham gia ý kiến với các bộ, ngành
và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKTCK;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
g) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao
động trong KCN, KKTCK, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK;
h) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
i) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ,
thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm
soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu
tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
5. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
KCN, KKTCK đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp
với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc
thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN, KKTCK; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý đối với KCN, KKTCK.
7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao
động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại KCN, KKTCK.
8. Ban quản lý là cơ quan đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư trong KCN, KKTCK trên địa bàn. Các cơ quan quản lý nhà nước
ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại KCN, KKTCK có trách nhiệm
phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý KCN, KKTCK, đảm bảo cho hoạt động
quản lý nhà nước KCN, KKTCK thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý đầu
tư:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN, KKTCK do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh tổ chức; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu
tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo
thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư theo quy định
pháp luật;
d) Đánh giá hiệu quả đầu tư trong
KCN, KKTCK; định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm hoặc khi có yêu cầu,
gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN, KKTCK
tới UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
10. Về quản lý
môi trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong KCN, KKTCK theo ủy quyền
của UBND tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong KCN,
KKTCK theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường, của UBND các huyện, thị xã
(đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND các huyện, thị
xã);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
của các dự án trong KCN, KKTCK theo ủy quyền của cơ quan
có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong KCN, KKTCK theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
11. Về quản lý
quy hoạch - xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKTCK nhưng không làm thay đổi
cơ cấu quy hoạch;
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng các dự án trong KCN, khu chức năng trong KKTCK thuộc diện phải
lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng;
c) Cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép trong KCN, khu chức năng
trong KKTCK;
d) Thẩm định dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng đối với các dự án, công trình trong KCN, KKTCK;
đ) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình;
e) Thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với các dự án trong KCN, KKTCK;
g) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong KKTCK phù hợp quy hoạch,
kế hoạch xây dựng và phát triển KKTCK đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định có liên quan.
12. Về quản lý đất
đai, bất động sản:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN, KKTCK của nhà đầu tư xây dựng
phát triển kết cấu hạ tầng KCN, khu chức năng trong KKTCK;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với
Quy hoạch chung xây dựng KKTCK, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất,
giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm quyền
khác về quản lý đất đai trong KKTCK theo quy định của pháp luật về đất đai.
13. Về quản lý
doanh nghiệp - lao động:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép
lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc
trong KCN, KKTCK theo ủy quyền;
b) Tiếp nhận chấp thuận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong KCN, KKTCK về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được theo ủy quyền;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng
lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình
thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận
lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; nhận báo cáo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông
báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người
giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK;
d) Phối hợp với các đơn vị Công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra
công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những
biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KCN, KKTCK;
đ) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKTCK; đánh giá hiệu quả đầu tư
trong KCN, KKTCK;
e) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
14. Về quản lý
thương mại:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ
sở tại KCN, KKTCK theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN, KKTCK trên cơ sở ủy quyền của Bộ
Công Thương;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKTCK đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ,
ngành và UBND tỉnh.
15. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN, KKTCK và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKTCK thuộc thẩm quyền
quản lý;
c) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát
triển KCN, KKTCK; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và các biện pháp bảo
vệ môi trường trong KCN, KKTCK;
d) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong KCN, KKTCK liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh
công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành KCN sinh thái, KCN hỗ
trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN trong trường hợp
phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN khi chuyển đổi
thành KCN sinh thái;
đ) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân
sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây
dựng và phát triển KCN, KKTCK; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công
chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức của Ban quản lý;
g) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô
hình KCN, KKTCK mới;
h) Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong KCN, KKTCK;
i) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch
vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng
và phát triển KKTCK;
k) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác pháp chế được giao theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật hoặc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương III:
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Lãnh đạo
Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có 01 Trưởng ban và 02
(hai) Phó Trưởng ban.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Quản lý do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ
và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức
1. Các tổ chức thuộc Ban Quản lý:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý Quy hoạch - Xây dựng - Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Quản lý Đầu tư - Doanh nghiệp
và Lao động;
d) Văn phòng đại diện Hoa Lư;
đ) Văn phòng đại diện Chơn Thành.
Văn phòng Ban Quản lý có Chánh Văn
phòng và Phó Chánh Văn phòng; Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng và Phó Trưởng
Văn phòng; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở
lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó;
phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không
bố trí phó phòng.
* Riêng Văn phòng đại diện Hoa Lư thực
hiện bố trí kiêm nhiệm chức danh Trưởng Văn phòng.
2. Đơn vị trực thuộc Ban Quản lý:
Trung tâm Khai thác hạ tầng KCN (thực hiện tự chủ từ năm 2019).
Trung tâm có Giám đốc và không quá
hai (02) Phó Giám đốc.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức thuộc, trực thuộc Ban Quản lý và các chức vụ khác thực
hiện theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 6. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được UBND
tỉnh giao.
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ
Thủ trưởng. Trưởng ban là người đứng đầu quyết định mọi vấn
đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và là người chịu
trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước các Bộ,
ngành trung ương có liên quan về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của
Ban Quản lý và trước pháp luật.
2. Các Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước
pháp luật về phần việc được phân công phụ trách. Khi Trưởng ban vắng mặt, một
Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt
động của Ban Quản lý.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách quản lý về công việc
được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho Trưởng
phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và được ủy
quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng
mặt, đồng thời cùng Trưởng phòng liên đới chịu trách nhiệm
trước cấp trên và pháp luật về phần công việc được phân công phụ trách.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 8. Ban Quản
lý có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp như sau:
1. Đối với các Bộ, ngành trung ương
có liên quan:
Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác chuyên môn của Ban Quản lý với các Bộ, ngành có liên quan
theo định kỳ và yêu cầu đột xuất; tham dự các cuộc họp, hội
nghị do các Bộ ngành liên quan tổ chức.
2..Đối với Hội đồng Nhân dân tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự giám sát của Hội
đồng Nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là HĐND tỉnh), có trách
nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu cần thiết cho HĐND tỉnh theo yêu cầu; trả lời
các chất vấn, kiến nghị của Đại biểu
HĐND tỉnh trong lĩnh vực quản lý của đơn vị.
3. Đối với UBND tỉnh:
Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo
việc thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt động của KCN, KKTCK với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh theo quy định và và theo yêu cầu đột xuất.
Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh,
Trưởng ban Ban Quản lý phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã:
Ban Quản lý xây dựng mối quan hệ phối
hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan trong
việc giải quyết các công việc có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với
KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường
hợp có những vấn đề chưa thống nhất thì các bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh.
5. Đối với các Công ty đầu tư phát
triển hạ tầng:
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN, KKTCK đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và yêu cầu các công ty báo cáo tình
hình hoạt động về Ban Quản lý theo quy định.
6. Đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong KCN, KKTCK:
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, quản lý tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình Ban Quản lý có quyền yêu cầu
các doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động về Ban Quản
lý theo quy định.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Trưởng ban Ban Quản lý có trách
nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế đó.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có trách
nhiệm tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người
lao động của Ban Quản lý. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do Trưởng ban Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.