Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh

Số hiệu 03/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/01/2019
Ngày có hiệu lực 01/02/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2019/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;

Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh tại Tờ trình số 1661/TTr-BQLKKT ngày 29/8/2018; Báo cáo thẩm định số 276/BC-STP ngày 23/11/2018 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 167/TTr-SNV ngày 27/11/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (gọi tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu (gọi tắt là KCN, KKT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư, trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu sự chỉ đạo và quản về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý KCN, KKT.

3. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc chính tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và có đại diện tại KCN, KKT; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế

Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; theo phân cấp, ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tnh giao, cụ thể:

1. Tham gia ý kiến với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKT.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và ly ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước KCN, KKT thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Về quản lý đầu tư

a) Xây dựng Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

c) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT;

d) Lập dự toán vốn đầu tư phát triển hàng năm liên quan đến việc phát triển, đầu tư KCN, KKT và nguồn kinh phí khác (nếu có), trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;

đ) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;

e) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ đbảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại KKT theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

[...]