UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
07 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Văn bản số 83/TT HĐND18 ngày 03/5/2018
của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất
a) Hệ số điều chỉnh giá đất ở:
- Đất ở đô thị:
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,5 lần đối với các phường
thuộc thành phố Bắc Ninh.
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,4 lần đối với các phường
thuộc thị xã Từ Sơn.
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,3 lần đối với các thị trấn.
- Đất ở ven trục quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện ngoài đô thị: Hệ số điều chỉnh bằng 1,3 lần.
- Đất ở nông thôn:
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,2 lần đối với các xã thuộc
thành phố Bắc Ninh.
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1 lần đối với các xã còn lại.
b) Đất sản xuất kinh doanh hệ số điều chỉnh bằng 1 lần.
c) Đất thương mại, dịch vụ hệ số điều chỉnh là:
- Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị:
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,5 lần đối với các phường
thuộc thành phố Bắc Ninh.
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,4 lần đối với các phường
thuộc thị xã Từ Sơn.
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,3 lần đối với các thị trấn.
- Đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn:
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1,2 lần đối với các xã thuộc
thành phố Bắc Ninh.
+ Hệ số điều chỉnh bằng 1 lần đối với các xã còn lại.
Các hệ số điều chỉnh trên tương ứng với giá các
loại đất ghi trong Bảng giá đất cùng
loại tại Quyết định số 552/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bảng giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019).
2. Phạm vi áp dụng
Hệ số điều chỉnh giá đất nêu trên được áp dụng để xác định giá
đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp quy định theo Luật Đất đai năm 2013 và quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Khoản 1 Điều
3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Cụ thể:
a) Đối với thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng đối với các trường hợp:
- Xác định đơn giá làm cơ sở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
- Xác định đơn giá thuê đất đối với đất nông
nghiệp vượt hạn mức
giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất
sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
- Tính tiền thuê đất
đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm;
- Người mua tài sản
được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án; người nhận góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được
Nhà nước cho thuê đất
sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên;
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản);
d) Xác định giá khởi
điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm.
3. Đối với việc xác định hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất), UBND tỉnh quyết định đối với các dự án có hệ số điều chỉnh giá đất bằng
và lớn hơn, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các dự án có
hệ số điều chỉnh giá đất thấp hơn hệ số điều chỉnh giá đất nêu trên đối với từng
trường hợp, như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
b) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
d) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất
tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần, cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
e) Giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan xác
định hệ số điều chỉnh giá đất đối
với từng trường hợp cụ thể trình UBND
tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/5/2018.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng, Cục thuế tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh; các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Tư pháp; Cục thuế tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính
(b/c);
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các
PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TNMT, CVP.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|