UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2007/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 21 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Uỷ
ban Thể dục thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về
thể dục thể thao ở địa phương;
Căn cứ Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị
của Sở Thể dục thể thao và Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Sở Thể dục thể
thao là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn về thể dục thể
thao và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Thể dục thể
thao chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực Thể dục
thể thao thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các
chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Uỷ
ban Thể dục thể thao.
3. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về
lĩnh vực thể dục thể thao đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi
chung là cấp huyện) và các c¬ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển thể dục thể thao đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thể dục thể thao.
5. Về thể dục,
thể thao quần chúng:
a) Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế thể dục thể thao trên địa
bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Uỷ ban Thể dục thể thao.
b) Tổ chức, chỉ
đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng.
c) Tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.
d) Chủ trì, phối
hợp với các ngành và đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức
hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn.
đ) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Ðào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao
trường học, bao gồm:
- Hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học;
- Kiểm tra,
đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của người học trong từng năm
học;
- Bồi dưỡng
nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên thể dục thể thao;
- Tổ chức các
hoạt động thi đấu thể thao trường học;
- Xây dựng các
trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
e) Xây dựng hệ
thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng cấp tỉnh.
g) Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục thể
thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
h) Tổ chức các
giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục thể thao quần chúng khi được cấp có
thẩm quyền giao.
6. Về thể thao
thành tích cao:
a) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động
viên các đội tuyển thể thao của tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê
duyệt.
b) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải
thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi
được phê duyệt.
c) Thực hiện
quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban Thể dục thể thao.
7. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt
động thể dục thể thao ở địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
8. Phối hợp với
Sở Văn hoá - Thông tin trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Văn hoá - Thông tin - Thể thao
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và sự
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tài liệu về các lĩnh vực quản lý chuyên môn của Sở.
11. Tổng hợp
thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban Thể dục thể thao.
12. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ về thể dục thể thao theo
quy định của pháp luật.
13. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra c¬ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia
thẩm định các dự án đầu tư về thể dục thể thao thuộc thẩm quyền quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư về thể dục thể
thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
15. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ về
thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo
sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về thể dục thể thao đối với các c¬ quan chuyên môn về thể
dục thể thao thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
17. Kiểm tra,
thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước trong ngành thể dục thể thao tại địa phương.
19. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Thể dục thể
thao có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Thể dục thể thao và báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Các Phó Giám đốc
Sở là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được giao.
2. Cơ cấu tổ
chức của Sở gồm:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Các phòng nghiệp vụ
(tối đa không quá 3 phòng).
Văn phòng, Thanh tra,
Phòng nghiệp vụ do Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng phụ trách, nếu
đủ điều kiện về quy mô và yêu cầu nhiệm vụ có 01 cấp phó giúp việc.
d) Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
Trung tâm huấn luyện
thể dục thể thao tỉnh Hà Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thể dục
thể thao; là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc
nhà nước để hoạt động.
Trung tâm do Giám đốc
phụ trách, Phó Giám đốc và cán bộ, nhân viên giúp việc.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Thể dục
thể thao thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm.
Điều
4. Giám đốc Sở Thể dục thể thao căn cứ yêu
cầu nhiệm vụ của ngành và khả năng cán bộ, có trách nhiệm bố trí biên chế
(trong tổng biên chế được giao) bổ nhiệm, sắp xếp cán bộ, nhân viên, quy định
nhiệm vụ cụ thể cho Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Trung tâm huấn
luyện thể dục thể thao hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 206/QĐ-UB ngày 07/4/1997 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Nam về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Sở Thể dục thể thao.
Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thể dục thể thao, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|